The Man Who Wasn't There

The Man Who Wasn't There
Đạo diễnJoel Coen
Tác giả
  • Joel Coen
  • Ethan Coen
Sản xuấtEthan Coen
Diễn viên
Quay phimRoger Deakins
Dựng phim
Âm nhạcCarter Burwell
Hãng sản xuất
Phát hành
Công chiếu
  • 13 tháng 5 năm 2001 (2001-05-13) (Cannes)
  • 26 tháng 10 năm 2001 (2001-10-26) (United Kingdom)
  • 2 tháng 11 năm 2001 (2001-11-02) (Hoa Kỳ)
Thời lượng
116 phút[1]
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Anh Quốc
Ngôn ngữTiếng Anh
Kinh phí$20 triệu
Doanh thu$18.9 triệu[2]

The Man Who Wasn't Therephim hình sự tội phạm năm 2001 do hai anh em Joel và Ethan Coen biên kịch, đạo diễn kiêm sản xuất. Ngôi sao Billy Bob Thornton tham gia với vai trò nam chính. Ngoài ra phim còn có sự góp mặt của Tony Shalhoub, Scarlett Johansson, James Gandolfini và các diễn viên quen thuộc trong các bộ phim của anh em nhà Coen là Frances McDormand, Michael Badalucco, Richard Jenkins và Jon Polito. Joel Coen đã giành giải Đạo diễn xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Cannes 2001, chia sẻ giải thưởng này với Mulholland Drive của David Lynch. Ethan Coen, anh trai của Joel Coen và đồng đạo diễn của bộ phim, đã không nhận được giải Đạo diễn xuất sắc nhất vì anh không được ghi nhận là đạo diễn.

Đây là bộ phim cuối cùng do Gramercy Pictures sản xuất và phân phối cho đến khi nó được tái phát hành vào năm 2015.

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Billy Bob Thornton trong vai Ed Crane
  • Frances McDormand trong vai Doris Crane
  • Michael Badalucco trong vai Frank Raffo
  • Richard Jenkins trong vai Walter Abundas
  • Scarlett Johansson trong vai Rachel "Birdy" Abundas
  • Jon Polito trong vai Creighton Tolliver
  • Tony Shalhoub trong vai Freddy Riedenschneider
  • James Gandolfini trong vai Big Dave Brewster
  • Kinda Borowitz trong vai Ann Nirdlinger Brewster
  • Christopher Kriesa vai sĩ quan Persky
  • Brian Haley trong vai sĩ quan Krebs
  • Jack McGee trong vai PI Burns
  • Jennifer Jason Leigh trong vai nữ tù nhân

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ phim được lấy cảm hứng từ một tấm áp phích có nhiều kiểu tóc khác nhau từ những năm 1940; anh em nhà Coen đã nhìn thấy áp phích này khi quay The Hudsucker Proxy.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Roderick Jaynes là nghệ danh được anh em Coen sử dụng chung cho việc dựng phim.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Man Who Wasn't There (15)”. British Board of Film Classification. ngày 14 tháng 9 năm 2001. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ The Man Who Wasn't There tại Box Office Mojo
  3. ^ Orr, Christopher (ngày 18 tháng 9 năm 2014). “30 Years of Coens: The Man Who Wasn't There”. The Atlantic. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Sự trở lại của James Bond một lần nữa xứng đáng vị thế đứng đầu về phim hành động cũng như thần thái và phong độ của nam tài tử Daniel Craig là bất tử
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Ichinose có lẽ không giỏi khoản chia sẻ nỗi đau của mình với người khác. Cậu là kiểu người biết giúp đỡ người khác, nhưng lại không biết giúp đỡ bản thân. Vậy nên bây giờ tớ đang ở đây
Nhân vật Kei Karuizawa - Classroom of the Elite
Nhân vật Kei Karuizawa - Classroom of the Elite
Đến cuối cùng, kể cả khi mình đã nhập học ở ngôi trường này. Vẫn không có gì thay đổi cả. Không, có lẽ là vì ngay từ ban đầu mình đã không có ý định thay đổi bất kì điều gì rồi. Mọi chuyện vẫn giống như ngày trước, bất kể mọi chuyện. Lý do thì cũng đơn giản thôi. ... Bởi vì, bản thân mình muốn thế.
Mình học được gì sau cú
Mình học được gì sau cú "big short" bay 6 tháng lương?
Nếu bạn hỏi: thị trường tài sản số có nhiều cơ hội hay không. Mình sẽ mạnh dạn trả lời có