The Sarah Silverman Program | |
---|---|
![]() | |
Thể loại | Sitcom Hài đen Khôi hài |
Sáng lập | Sarah Silverman Dan Harmon Rob Schrab |
Diễn viên | Sarah Silverman Laura Silverman Brian Posehn Steve Agee Jay Johnston |
Soạn nhạc | Adam Berry |
Quốc gia | ![]() |
Ngôn ngữ | Tiếng Anh |
Số mùa | 3 |
Số tập | 32 (Danh sách chi tiết) |
Sản xuất | |
Giám chế | Sarah Silverman Rob Schrab Dan Sterling Heidi Herzon |
Địa điểm | Hollywood Center Studios, Hollywood, California |
Bố trí camera | Máy quay đơn |
Thời lượng | 22 phút |
Đơn vị sản xuất | Eleven Eleven O' Clock Productions Oil Factory, Inc. Comedy Partners |
Nhà phân phối | Viacom Media Networks |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Comedy Central |
Phát sóng | 1 tháng 2 năm 2007 | – 15 tháng 4 năm 2010
The Sarah Silverman Program là một bộ phim truyền hình hài kịch của Hoa Kỳ phát sóng từ ngày 1 tháng 2 năm 2007 đến ngày 15 tháng 4 năm 2010 trên kênh Comedy Central.[1] Tác phẩm có sự góp mặt của nữ diễn viên từng hai lần đoạt giải Emmy Sarah Silverman,[2] cô cùng với Dan Harmon và Rob Schrab là ba nhân vật đã sáng tạo nên loạt phim này. The Sarah Silverman Program phải đối mặt với nguy cơ bị hủy bỏ vào năm 2009 khi Comedy Central và các nhà sản xuất không thể đạt được thỏa thuận về kinh phí cho mỗi tập của chương trình. Cuối cùng kênh truyền hình cáp Logo TV dành cho cộng đồng LGBT đứng ra hỗ trợ đồng sản xuất mùa ba và đây cũng chính là chương cuối khép lại dự án trong suốt ba năm công chiếu.[3]
Giới chuyên môn đánh giá tích cực về cách tiếp cận không dè dặt của nhân vật chính đối với những vấn đề nhạy cảm tại thời điểm đó như chủ nghĩa nữ quyền, AIDS, đồng tính luyến ái và phân biệt chủng tộc.[4] Bản thân Silverman được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Truyền hình xướng tên đề cử trong hạng mục Giải Emmy Giờ Vàng Cho Nữ Diễn Viên Chính Phim Hài Xuất Sắc Nhất vào ngày 16 tháng 7 năm 2009.[5]
Tác phẩm xoay quanh cuộc phiêu lưu của Sarah cùng những người bạn tại Valley Village, California, một khu ở thung lũng San Fernando thuộc lưu vực Los Angeles được miêu tả là thành phố tự trị trong chương trình. Silverman vào vai phiên bản hư cấu của chính mình, một phụ nữ độc thân, thất nghiệp, sống cuộc đời vô trách nhiệm trong khi bản thân lúc nào cũng nghĩ mình khá ổn, không quá béo, không quá cô đơn hay lười biếng. Chính những người xung quanh cô mới là những kẻ đáng thương.[6] Đặc điểm nổi bật nhất của Sarah nằm ở cách hành xử như trẻ con, bản tính này thường là nguyên nhân dẫn đến hàng loạt tình huống hài hước khó xử, trong đó cô xúc phạm bạn bè, gia đình và những kẻ hoàn toàn xa lạ. Loạt phim giải quyết những vấn nạn nhức nhối trong xã hội như phá thai, phân biệt chủng tộc và hôn nhân đồng giới, nó đã bị hủy bỏ sau ba mùa phát sóng.[7][8] Series được ghi hình tại Hollywood Center Studios, Hollywood, California.
Mùa | Số tập | Phát sóng gốc | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Phát sóng lần đầu | Phát sóng lần cuối | Network | ||||
1 | 6 | 1 tháng 2 năm 2007 | 8 tháng 3 năm 2007 | Comedy Central | ||
2 | 16 | 3 tháng 10 năm 2007 | 11 tháng 12 năm 2008 | |||
3 | 10 | 4 tháng 2 năm 2010 | 15 tháng 4 năm 2010 |
Cuộc đình công của Hiệp hội Nhà văn Hoa Kỳ suốt hai năm 2007–2008 đã khiến The Sarah Silverman Program bị gián đoạn vào tháng 11 năm 2007.[11] Nửa sau mùa thứ hai bắt đầu phát sóng vào ngày 8 tháng 10 năm 2008.[12] Đến ngày 4 tháng 2 năm 2010 thì phần ba tiếp tục ra mắt khán giả.[13] Tập đầu tiên của series phân loại chỉ dành cho người lớn - "Just Breve", công chiếu trong ngày 1 tháng 4 năm 2010.
TT. | Tiêu đề | Ngày phát hành gốc | Mã sản xuất |
---|---|---|---|
1 | "Officer Jay" | 1 tháng 2 năm 2007 | 102 |
2 | "Humanitarian of the Year" | 8 tháng 2 năm 2007 | 106 |
3 | "Positively Negative" | 15 tháng 2 năm 2007 | 103 |
4 | "Not Without My Daughter" | 22 tháng 2 năm 2007 | 104 |
5 | "Muffin' Man" | 1 tháng 3 năm 2007 | 105 |
6 | "Batteries" | 8 tháng 3 năm 2007 | 101 |
TT. | Tiêu đề | Ngày phát hành gốc | Mã sản xuất |
---|---|---|---|
7 | "Bored of the Rings" | 3 tháng 10 năm 2007 | 201 |
8 | "Joan of Arf" | 10 tháng 10 năm 2007 | 204 |
9 | "Face Wars" | 17 tháng 10 năm 2007 | 203 |
10 | "Doodie" | 24 tháng 10 năm 2007 | 202 |
11 | "Ah, Men" | 31 tháng 10 năm 2007 | 206 |
12 | "Maid to Border aka Brian's Song" | 7 tháng 11 năm 2007 | 205 |
13 | "High, It's Sarah" | 8 tháng 10 năm 2008 | 213 |
14 | "The Mongolian Beef" | 9 tháng 10 năm 2008 | 208 |
15 | "Making New Friends" | 16 tháng 10 năm 2008 | 210 |
16 | "Patriot Tact" | 23 tháng 10 năm 2008 | 212 |
17 | "Pee" | 30 tháng 10 năm 2008 | 207 |
18 | "There's No Place Like Homeless" | 6 tháng 11 năm 2008 | 209 |
19 | "Fetus Don't Fail Me Now" | 13 tháng 11 năm 2008 | 211 |
20 | "I Thought My Dad Was Dead, But It Turns Out He's Not" | 20 tháng 11 năm 2008 | 214 |
21 | "Kangamangus" | 4 tháng 12 năm 2008 | 215 |
22 | "Vow Wow" | 11 tháng 12 năm 2008 | 216 |
TT. | Tiêu đề | Ngày phát hành gốc | Mã sản xuất |
---|---|---|---|
23 | "The Proof Is in the Penis" | 4 tháng 2 năm 2010 | 303 |
24 | "The Silverman and the Pillows" | 11 tháng 2 năm 2010 | 301 |
25 | "A Slip Slope" | 18 tháng 2 năm 2010 | 304 |
26 | "NightMayor" | 25 tháng 2 năm 2010 | 307 |
27 | "Smellin' of Troy" | 11 tháng 3 năm 2010 | 306 |
28 | "A Fairly Attractive Mind" | 18 tháng 3 năm 2010 | 310 |
29 | "Songs in the Key of Yuck" | 25 tháng 3 năm 2010 | 302 |
30 | "Just Breve" | 1 tháng 4 năm 2010 | 305 |
31 | "A Good Van Is Hard to Find" | 8 tháng 4 năm 2010 | 308 |
32 | "Wowschwitz" | 15 tháng 4 năm 2010 | 309 |
Series hoàn chỉnh được phát hành trên DVD vào năm 2012, có sẵn ở độ phân giải cao 16:9 trên nhiều nhà bán lẻ trực tuyến khác nhau. Tập "Face Wars" mùa hai không ra mắt trực tuyến, nội dung tập trung châm biếm việc trở thành người Mỹ da đen dễ hơn là người Do Thái. Trong một cuộc phỏng vấn vào năm 2019, Sarah Silverman cho biết cô đã bị sa thải khỏi một bộ phim sau khi các nhà sản xuất khai quật được bức ảnh tĩnh vào năm 2007 hiển thị khuôn mặt tô đen (blackface) của cô trong tập phim này.[b][15][16] Silverman nói với tạp chí GQ việc mắc lỗi là một phần của công việc trong lĩnh vực kịch nghệ: "Bản chất hài kịch không phải là thường xanh. Vậy nên nếu đang thực hiện đúng rồi nhìn lại những thứ cũ của mình, bạn kinh hoàng."[17]
Tên DVD | Ngày Phát Hành | Số Tập | Thông Tin Thêm |
---|---|---|---|
Mùa 1 | 2 tháng 10, 2007 | 6 | Bình luận bằng âm thanh, biểu diễn âm nhạc, hát karaoke và các tính năng bổ sung chưa từng thấy trước đây. Độc quyền của Best Buy, đi kèm với đĩa thưởng gồm nhiều tài liệu hài kịch trung tâm khác nhau của Sarah từ Roasts và Crank Yankers. |
Mùa 2 (Tập 1) | 14 tháng 10, 2008 | 6 | Bình luận bằng âm thanh, đoạn phim ngắn kỹ thuật số, cảnh hậu trường, dàn diễn viên và người sáng tạo tại Hội Nghị Truyện Tranh vào năm 2007. |
Mùa 2 (Tập 2) | 9 tháng 2, 2010 | 10 | |
Mùa 3 | 18 tháng 12, 2012 | 10 | Cuộc trò chuyện của các nhà văn, thí điểm ban đầu, video thử giọng và bình luận âm thanh. |
The Complete Series | 19 tháng 6, 2012 | 32 |
Album nhạc phim From Our Rears to Your Ears phát hành vào ngày 2 tháng 3 năm 2010 tập hợp toàn bộ 99 bài hát từ ba mùa của chương trình.[18][19]
Buổi công chiếu đầu tiên của chương trình đã thu hút lượng người theo dõi rất cao, thống kê cho thấy phim sở hữu tổng cộng 1.8 triệu lượt xem, trong đó nhóm nhân khẩu học 18–49 tuổi chiếm đến 1.3 triệu, thành tích này giúp series mang đến "lượng khán giả lớn nhất của cáp trong đêm".[20] Ngoài ra, con số trên cũng giúp buổi ra mắt tác phẩm trở thành phim hay nhất của Comedy Central kể từ khi trình làng series hoạt hình Drawn Together (2.2 triệu người xem) vào năm 2004.[21] Đúng 11 ngày kể từ thời điểm phát hành (12/02/2007), Comedy Central truyền thông chính thức "đặt hàng 16 tập mới để phát sóng vào mùa thu và mùa xuân tiếp theo". Mạng cho biết quyết định này là do xuyên suốt hai tuần đầu tiên, "đây là chương trình truyền hình cáp giờ vàng được xem nhiều nhất trong số tất cả các bản demo chính." và tuyên bố series là "lần ra mắt khung giờ vàng thành công nhất trong ba năm."[22]
Về lĩnh vực chuyên môn, The Sarah Silverman Program nhận được nhiều đánh giá tích cực từ giới phê bình. Tim Goodman của tờ báo San Francisco Chronicle cho biết chương trình "bùng nổ trí tưởng tượng, táo bạo, quyến rũ thô lỗ và một thế giới quan hài hước không ngừng", đồng thời gọi đây là "viên ngọc quý khác thường."[23] Daniel Fierman của Entertainment Weekly nhận định phim "hoàn toàn vui nhộn."[24] Biên tập viên Tad Friend đến từ The New Yorker gọi series là "sitcom bần tiện nhất trong nhiều năm - và cũng một trong những bộ phim hài hước nhất."[25] Nhà bình luận Doug Elfman của The Chicago Sun-Times viết: "một bộ phim hài hành động trực tiếp buồn cười tựa như loạt phim Chappelle's Show."[26] Bên cạnh đó, cây bút James Poniewozik viết cho tạp chí Time đánh giá đây là một trong mười phim truyền hình mới hay nhất năm 2007 và xếp ở vị trí thứ sáu.[27] Ngoài ra, tác phẩm cũng được ca ngợi vì mô tả không theo khuôn mẫu về cặp đôi đồng tính nam và nhận được một đề cử Giải Thưởng Truyền Thông GLAAD.[28]
Vào ngày 16 tháng 7 năm 2009, màn trình diễn của Silverman đã mang về cho cô đề cử giải Emmy đầu tiên trong sự nghiệp ở hạng mục Nữ Diễn Viên Chính Phim Hài Xuất Sắc Nhất.[5]
Giải thưởng | Năm | Hạng mục | Người nhận | Kết quả | Ref. |
---|---|---|---|---|---|
Giải Truyền Thông GLAAD | 2008 | Loạt Phim Hài Xuất Sắc Nhất | The Sarah Silverman Program | Đề cử | [29] [30] |
Giải Emmy Giờ Vàng | 2009 | Nữ Diễn Viên Chính Loạt Phim Hài Xuất Sắc Nhất | Sarah Silverman | Đề cử | [5] |
Giải Hiệp Hội Nhà Văn Hoa Kỳ | 2008 | Loạt Phim Mới | Dan Fybel, Rich Rinaldi, Rob Schrab, Jon Schroeder, Sarah Silverman, Dan Sterling, Harris Wittels | Đề cử | [31] [32] |
2011 | Hài Tình Tiết Từng Đoạn | Dan Sterling (cho tập "NightMayor") | Đề cử | [33] [32] |
{{Chú thích thông cáo báo chí}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 19 tháng 3 năm 2023 (trợ giúp)
{{Chú thích web}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 19 tháng 3 năm 2023 (trợ giúp)
{{Chú thích web}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 20 tháng 3 năm 2023 (trợ giúp)
{{Chú thích web}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 19 tháng 3 năm 2023 (trợ giúp)
{{Chú thích web}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 20 tháng 3 năm 2023 (trợ giúp)
{{Chú thích web}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 20 tháng 3 năm 2023 (trợ giúp)
{{Chú thích tạp chí}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 27 tháng 2 năm 2007 (trợ giúp)
{{Chú thích web}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 1 tháng 3 năm 2008 (trợ giúp)
{{Chú thích báo}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 18 tháng 10 năm 2012 (trợ giúp)
{{Chú thích thông cáo báo chí}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 13 tháng 11 năm 2013 (trợ giúp)
{{Chú thích báo}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 8 tháng 7 năm 2017 (trợ giúp)
{{Chú thích web}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 20 tháng 3 năm 2023 (trợ giúp)
{{Chú thích web}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 20 tháng 3 năm 2023 (trợ giúp)
{{Chú thích báo}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 4 tháng 3 năm 2016 (trợ giúp)
{{Chú thích báo}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 24 tháng 9 năm 2021 (trợ giúp)
{{Chú thích tạp chí}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 3 tháng 7 năm 2021 (trợ giúp)
{{Chú thích tạp chí}}
: dấu thời gian |ngày lưu trữ=
/ |url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 8 tháng 6 năm 2008 (trợ giúp)