thiên đồng tông giác 天童宗珏 | |
---|---|
Tên khai sinh | Tôn Đại Lâm |
Tên khác | Đại Hưu Tông Giác |
Hoạt động tôn giáo | |
Tôn giáo | Phật giáo |
Tông phái | Thiền tông |
Lưu phái | Tào Động |
Chi phái | Chân Yết |
Sư phụ | Chân Yết Thanh Liễu |
Đệ tử | Tuyết Đậu Trí Giám |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Tôn Đại Lâm |
Ngày sinh | 1091 |
Nơi sinh | Hòa Châu (nay là huyện Hòa, tỉnh An Huy) |
Mất | |
Ngày mất | 1162 |
Nơi mất | Thiên Đồng Cảnh Đức Thiền Tự, Ninh Ba, Triết Giang |
Giới tính | nam |
Nghề nghiệp | tì-kheo |
Quốc tịch | Đại Tống |
Cổng thông tin Phật giáo | |
Thiên Đồng Tông Giác (zh. 天童宗珏, ko. 천동종각 Ch'ŏndong Chonggak, ja. Tendō Shūkaku, 1091-1162), cũng được gọi là Đại Hưu Tông Giác, là Thiền sư Trung Quốc đời Tống, thuộc đời thứ 11 của Tào Động tông. Sư kế thừa Thiền sư Chân Yết Thanh Liễu, đệ tử nối pháp của sư có Thiền sư Tuyết Đậu Trí Giám.
Sư họ Tôn, tự là Đại Lâm, quê ở Hòa Châu (nay là huyện Hòa, tỉnh An Huy, Trung Quốc).[1]
Năm 16 tuổi, sư xuất gia. Hai năm sau, sư thọ giới cụ túc. Trước, sư tham vấn Thiền sư Tổ Chiếu Đạo Hòa (Vân Môn Tông, 1057-1124). Sau khi Thiền sư Tổ Chiếu viên tịch, sư đến yết kiến Thiền sư Chân Yết Thanh Liễu và đại ngộ, kế thừa pháp mạch của vị này.[1][2]
Niên hiệu Thiệu Hưng thứ 2 (1132), sư đến trụ trì tại chùa Nhạc Lâm ở huyện Phụng Hoa, tỉnh Triết Giang trong khoảng thời gian 23 năm. Tiếp, sư đến trụ trì tại Tuyết Đậu Thiền Tự ở núi Tuyết Đậu trong khoảng thời gian 4 năm.[2][3]
Năm 1159, sư đến trụ trì tại Thiên Đồng Thiền Tự ở Ninh Ba, Triết Giang cho đến cuối đời.[2]
Sư nói kệ dạy chúng:
Một hôm, có vị tăng hỏi: "Thế nào là đạo?" Sư nói: "Chớ dẹp bảng chỉ đường ở ngã tư!"[4]
Năm 1162, sư thị tịch, trụ thế hơn 72 năm, hạ lạp 54 năm. Đệ tử trà tỳ xây tháp thờ tại Thiên Đồng Thiền Tự.[3]
Bảng các chữ viết tắt |
---|
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên | pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán |