Thiếu alpha-1 antitrypsin

Thiếu alpha-1 antitrypsin (A1AD hoặc AATD) là một rối loạn di truyền có thể dẫn đến bệnh phổi hoặc bệnh gan.[1] Thời gian khởi phát các vấn đề về phổi thường là từ 20 đến 50 tuổi. Điều này có thể dẫn đến khó thở, thở khò khè hoặc tăng nguy cơ nhiễm trùng phổi.[2] Các biến chứng có thể bao gồm COPD, xơ gan, vàng da sơ sinh hoặc viêm lớp mỡ da (panniculitis).

A1AD là do đột biến gen SERPINA1 dẫn đến không đủ alpha-1 antitrypsin (A1AT).[1] Các yếu tố nguy cơ của bệnh phổi bao gồm hút thuốc lá và bụi môi trường. Cơ chế cơ bản liên quan đến elastase bạch cầu trung tính không bị chặn và tích tụ A1AT bất thường ở gan. Đó là đồng trội tự phát, có nghĩa là một alen khiếm khuyết có xu hướng dẫn đến bệnh nhẹ hơn hai alen khiếm khuyết. Chẩn đoán được nghi ngờ dựa trên các triệu chứng và được xác nhận bằng xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm di truyền.[2]

Điều trị bệnh phổi có thể bao gồm thuốc giãn phế quản, steroid dạng hít và khi nhiễm trùng xảy ra kháng sinh.[2] Truyền tĩnh mạch protein A1AT hoặc trong ghép phổi bệnh nặng cũng có thể được khuyến cáo. Ở những người bị bệnh gan nặng ghép gan có thể là một lựa chọn.[3] Tránh hút thuốc được khuyến khích. Tiêm vắc-xin cúm, phế cầuviêm gan cũng được khuyến cáo. Tuổi thọ của những người hút thuốc là 50 tuổi trong khi những người không hút thuốc thì gần như bình thường.[4]

Tình trạng này ảnh hưởng đến khoảng 1 trong 2.500 người gốc châu Âu.[1] Thiếu nghiêm trọng xảy ra trong khoảng 1 trên 5.000.[5]người châu Á thì không phổ biến. Khoảng 3% những người bị COPD được cho là có tình trạng này. Thiếu hụt alpha-1 antitrypsin được mô tả lần đầu tiên vào những năm 1960.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “alpha-1 antitrypsin deficiency”. Genetics Home Reference (bằng tiếng Anh). tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ a b c “Alpha-1 antitrypsin deficiency”. GARD (bằng tiếng Anh). 2016. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ Clark, VC (tháng 5 năm 2017). “Liver Transplantation in Alpha-1 Antitrypsin Deficiency”. Clinics in Liver Disease. 21 (2): 355–365. doi:10.1016/j.cld.2016.12.008. PMID 28364818.
  4. ^ Stradling, John; Stanton, Andrew; Rahman, Najib M.; Nickol, Annabel H.; Davies, Helen E. (2010). Oxford Case Histories in Respiratory Medicine (bằng tiếng Anh). OUP Oxford. tr. 129. ISBN 9780199556373.
  5. ^ Marciniuk, DD; Hernandez, P; Balter, M; Bourbeau, J; Chapman, KR; Ford, GT; Lauzon, JL; Maltais, F; O'Donnell, DE (2012). “Alpha-1 antitrypsin deficiency targeted testing and augmentation therapy: a Canadian Thoracic Society clinical practice guideline”. Canadian Respiratory Journal. 19 (2): 109–16. doi:10.1155/2012/920918. PMC 3373286. PMID 22536580.
  6. ^ Köhnlein, Thomas; Welte, T. (2007). Alpha-1 Antitrypsin Deficiency: Clinical Aspects and Management (bằng tiếng Anh). UNI-MED Verlag AG. tr. 16. ISBN 9781848151154.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Cụm từ Pressing đã trở nên quá phổ biến trong thế giới bóng đá, đến mức nó còn lan sang các lĩnh vực khác và trở thành một cụm từ lóng được giới trẻ sử dụng để nói về việc gây áp lực
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn
Tổng quan về Kĩ Năng - Kĩ Thuật - Kĩ Lượng trong Tensura
Tổng quan về Kĩ Năng - Kĩ Thuật - Kĩ Lượng trong Tensura
Những loại kỹ làm nên sức mạnh của một nhân vật trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Scale của Raiden Shogun và những hạn chế khi build
Scale của Raiden Shogun và những hạn chế khi build
Các chỉ số của raiden bị hạn chế bới hiệu quả nạp rất nhiều trong khi có được chỉ số 80/180 mà vẫn đảm bảo tối thiểu 250% nạp có thể nói đó là 1 raiden build cực kì ngon