Tom Hulce

Tom Hulce
Tom Hulce vào tháng 12 năm 2006
SinhThomas Edward Hulce
6 tháng 12, 1953 (71 tuổi)
Detroit, Michigan, Hoa Kỳ
Học vịViện nghệ thuật Interlochen
Trường lớpTrường Nghệ thuật Bắc Carolina
Nghề nghiệpDiễn viên, nhà sản xuất, ca sĩ
Năm hoạt động1975–nay
Tác phẩm nổi bậtPinto trong Animal House (1978)
Wolfgang Amadeus Mozart trong Amadeus (1984)
Lồng tiếng Quasimodo trong The Hunchback of Notre Dame (1996) của Disney

Thomas Edward "Tom" Hulce (/ˈhʊls/; sinh ngày 6 tháng 12 năm 1953) là một diễn viên, ca sĩ và nhà sản xuất rạp hát người Mỹ. Trong sự nghiệp diễn xuất, ông nổi tiếng nhất với các vai Larry "Pinto" Kroger trong Animal House (1978), vai diễn khắc họa Wolfgang Amadeus Mozart được đề cử Oscar trong Amadeus (1984) và lồng tiếng Quasimodo trong Thằng gù ở nhà thờ Đức Bà (1996) của Disney. Ông cũng sở hữu bốn đề cử Quả cầu vàng, một giải Emmy và một giải Tony. Hulce giải nghệ diễn xuất vào giữa thập niên 1990 để tập trung đạo diễn và sản xuất trên sân khấu kịch.[1] Năm 2007, ông giành giải Tony trong vai trò nhà sản xuất của vở nhạc kịch Broadway Spring Awakening.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hulce sinh ra tại Detroit, Michigan (một số nguồn không chính xác nói là Whitewater, Wisconsin).[2] Là con út trong bốn người con,[3] ông lớn lên tại Plymouth, Michigan. Mẹ ông là Joanna (nhũ danh Winkleman) hát một thời gian với Dàn nhạc toàn nữ của Phil Spitalny, trong khi cha ông, Raymond Albert Hulce làm việc cho công ty Ford.[4][5][6] Từ khi còn bé, ông muốn trở thành một ca sĩ, nhưng sau đó chuyển sang làm diễn viên sau khi giọng ông thay đổi ở tuổi dậy thì.[7] Ông rời nhà năm 15 tuổi và theo học tại Viện Nghệ thuật InterlochenTrường Nghệ thuật Bắc Carolina.[8]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Hulce có vai diễn đầu tay vào năm 1975 khi đóng với Anthony Perkins trong vở kịch Equus tại Broadway. Trong suốt cuối thập niên 1970 và đầu thập niên 1980, ông chủ yếu làm diễn viên sân khấu[9] và đôi khi lấn sang đóng điện ảnh. Bộ phim điện ảnh đầu tiên của ông là ngày 30 tháng 9 năm 1955 ảnh hưởng từ James Dean vào năm 1977. Vai điện ảnh tiếp theo của ông là một sinh viên năm nhất, Lawrence "Pinto" Kroger trong phim hài kinh điển Animal House (1978). Năm 1983, ông đóng vai một nạn nhân bị bắn trong chương trình truyền hình St. Elsewhere.

Đầu thập niên 1980, Hulce được chọn trong cuộc tuyển vai đầy khốc liệt (giữa David Bowie, Mikhail Baryshnikov[3]Kenneth Branagh[10]) để đóng vai Mozart trong phiên bản điện ảnh chuyển thể từ vở kịch của Peter Shaffer do Miloš Forman đạo diễn. Để hóa thân vào vai Mozart, ông đã phải tập luyện chơi piano năm giờ mỗi ngày.[11] Năm 1984, ông nhận một đề cử Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất cho vai Mozart và để thua người đồng nghiệp cùng đóng trong phim là F. Murray Abraham. Trong bài phát biểu nhận giải, Abraham bày tỏ sự tri ân tới bạn diễn của mình, "chỉ có một thiếu sót duy nhất với tôi tối nay là có Tom Hulce đứng cạnh mình".

Hulce vẫn thường xuyên hoạt động trên sân khấu trong suốt sự nghiệp diễn xuất của mình. Ngoài Equus, ông cũng đóng trong hai vở kịch khác do Broadway sản xuất là A Memory of Two MondaysA Few Good Men, vở kịch đã đem về cho ông một đề cử giải Tony vào năm 1990. Vào giữa thập niên 1980, ông xuất hiện trong vở kịch chính kịch về bệnh AIDS có tựa đề The Normal Heart của nhà viết kịch Larry Kramer.[12] Năm 1992, ông đóng trong vở kịch do Shakespeare Theatre Company sản xuất là Hamlet.[13]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Vai diễn Ghi chú
Forget-Me-Not-Lane 1975 Frank trẻ Phim truyền hình
Song of Myself 1976 Brother Phim truyền hình
ngày 30 tháng 9 năm 1955 1977 Hanley
Animal House 1978 Lawrence "Larry" Kroger, aka "Pinto"
Those Lips, Those Eyes 1980 Artie Shoemaker
Amadeus 1984 Wolfgang Amadeus Mozart
The Rise and Rise of Daniel Rocket 1986 Daniel Rocket
Echo Park 1986 Jonathan
Slam Dance 1987 C.C. Drood
Dominick and Eugene 1988 Dominick "Nicky" Luciano Đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
Shadow Man 1988 Shadowman/David Rubenstin
Parenthood 1989 Larry Buckman
Murder in Mississippi 1990 Mickey Schwerner Phim truyền hình
The Inner Circle 1991 Ivan Sanshin
Fearless 1993 Brillstein
Mary Shelley's Frankenstein 1994 Henry Clerval
Wings of Courage 1994 Antoine de Saint Exupéry
The Heidi Chronicles 1995 Peter Patrone Phim truyền hình
Thằng gù ở nhà thờ Đức Bà 1996 Quasimodo Voice
Đề cử — Giải Annie cho Lồng tiếng xuất sắc nhất
Thằng gù ở nhà thờ Đức Bà II 2002 Quasimodo Voice
Direct-to-DVD
A Home at the End of the World 2004 Nhà sản xuất
Stranger Than Fiction 2006 Dr. Cayly
Jumper 2008 Mr. Bowker
The Seagull 2018 Nhà sản xuất

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Producer Hulce Springs to New Rialto Role Variety, ngày 3 tháng 12 năm 2006
  2. ^ “Where Have You Been, Tom Hulce?”. Pittsburgh Tribune. ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  3. ^ a b “With Amadeus, Tom Hulce Finds His Career Crescendoing”. People. ngày 10 tháng 12 năm 1984. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ “The New Netherland Ancestors of Thomas Edward Hulce”. Freepages.genealogy.rootsweb.ancestry.com. ngày 27 tháng 7 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2013.
  5. ^ “William Holden, Patrick Swayze, and Tom Hulce: their cousinship with Jean Margaret (Kennedy) Mitchelson through the Betts family”. Cybrary.uwinnipeg.ca. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2013.
  6. ^ "Playing Ordinary Man Difficult for Hulce", Charlotte Observer, 11 tháng 9 năm 1988.
  7. ^ Amadeus Reinvents Himself Lưu trữ 2020-10-30 tại Wayback Machine, Playbill, 5 tháng 12 năm 2006.
  8. ^ Hulce Found His Calling in Ann Arbor's Theater Community Lưu trữ 2012-07-11 tại Archive.today Detroit Free Press, 18 tháng 4 năm 2010
  9. ^ “Tom Hulce at”. Filmreference.com. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2013.
  10. ^ Branagh, Kenneth (1990). Beginning. New York: Norton. tr. 105–109. ISBN 978-0-393-02862-1. OCLC 20669813.
  11. ^ Erika Berlin. “13 Prodigious Facts About Amadeus”. Mentalfoss.com. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  12. ^ The Heart of the Matter Lưu trữ 2009-12-28 tại Wayback Machine Gay Times, tháng 7 năm 1986
  13. ^ "Hamlet," Hulce & the Issue of Character The Washington Post, 23 tháng 11 năm 1992

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
Trong cuộc phỏng vấn với bà Sara Danius - thư ký thường trực Viện Hàn lâm Thụy điển, bà nói về giải thưởng Nobel Văn học dành cho Kazuo
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Chitanda Eru (千反田 える, Chitanda Eru) là nhân vật nữ chính của Hyouka. Cô là học sinh lớp 1 - A của trường cao trung Kamiyama.
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
BPD là một loại rối loạn nhân cách về cảm xúc và hành vi mà ở đó, chủ thể có sự cực đoan về cảm xúc, thường xuyên sợ hãi với những nỗi sợ của sự cô đơn, phản bội
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Tin rằng có rất nhiều người sau bữa ăn sẽ ăn thêm hoặc uống thêm thứ gì đó, hơn nữa việc này đã trở thành thói quen