Tom Odell

Tom Odell
Tên khai sinhTom Peter Odell
Sinh24 tháng 11, 1990 (34 tuổi)
Chichester, West Sussex
Thể loạiIndie pop
Nghề nghiệpCa sĩ-người viết bài hát
Năm hoạt động2012–present
Hãng đĩaColumbia, In the Name Of
Websitetomodell.com

Tom Peter Odell (sinh ngày 24 tháng 11 năm 1990) là một ca sĩ-nhạc sĩ người Anh. Anh đã phát hành EP ra mắt, Songs from Another Love, vào năm 2012 và đã thắng BRITs Critics' Choice Award vào đầu năm 2013. Album phòng thu đầu tay, Long Way Down, được phát hành ngày 24 tháng 6 năm 2013.

Ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Odell lớn lên cùng âm nhạc của Elton John. Một trong những album đầu tiên anh nghe là Goodbye Yellow Brick Road (1973). Anh cũng chịu ảnh hưởng của David Bowie, Jeff Buckley, Bob Dylan, Arthur Russell, Leonard Cohen, Leon Russell, Billy Joel, Randy Newman, Tom Waits, RodríguezBruce Springsteen.[1][2][3][4][5][6] Anh là fan của Arcade Fire, James Blake, Cat Power, Blur, Beach House, RadioheadBen Folds.[1][5][7]

Odell cho biết lời bài hát của anh được lấy cảm hứng từ ý kiến của anh "không có khả năng để duy trì một mối quan hệ với một người nào đó trong thời gian dài hơn sáu tháng." Anh nói, "Tôi thấy rằng tôi viết bài hát tốt hơn nhiều khi tôi trung thực, và viết về những điều đó xảy ra với tôi. Nó có thể có được một chút lạ, tuy nhiên, khi bạn bè hoặc bạn gái viết một bài hát về họ. Đó là những gì tuyệt vời bạn có thể nhận được ngay".

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Studio album

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết album Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận
UK
[8]
AUT
[9]
BEL (Vl)
[10]
BEL (Wa)
[11]
DEN
[12]
GER
[13]
IRE
[14]
NL
[15]
NZ
[16]
SWI
[17]
Long Way Down 1 48 5 26 36 17 5 1 39 2
Wrong Crowd
  • Release: 2016
Jubilee Road
  • Release: 2018
Monsters
  • Release: 2021
Best Day of My Life
  • Release: 2022
Black Friday
  • Release: 2024

Extended plays

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết
Songs from Another Love
The Another Love EP
Đĩa đơn Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
UK
[8]
AUT
[9]
BEL (Vl)
[10]
BEL (Wa)
[11]
FRA
[21]
GER
[13]
IRE
[14]
NL
[15]
SWI
[17]
"Can't Pretend" 2013 67 52[a] 83[b] Long Way Down
"Hold Me" 44
"Another Love" 10 2 1 16 11 11 24 6 24
"Grow Old with Me" 46 53
"I Know" 92
"—" denotes single that did not chart or was not released.

Single quảng cáo

[sửa | sửa mã nguồn]
List of promotional singles, with selected chart details
Tiêu đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
UK
"Sirens" 2013 Long Way Down
"—" denotes a recording that did not chart or was not released in that territory.

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tổ chức Giải thưởng Kết quả
2013 MTV Brand New For 2013[26] Đề cử
BRIT Awards Critics' Choice[27] Đoạt giải
BBC Sound of 2013[28] Đề cử
2014 BRIT Awards British Male Solo Artist Đề cử
British Breakthrough Act Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Selby, Jenn. “Tom Odell Interview Long Way Down Burberry – Celebrity & Music (Glamour.com UK)”. Glamourmagazine.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ Simon Lewis (ngày 16 tháng 2 năm 2013). “Tom Odell: 'Women are the only rock stars now... I want to be like Adel': The Brit Award-winner is poised for superstardom | Mail Online”. Dailymail.co.uk. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ “Welcome to ShawConnect – Music Blog – Interview: Rising star Tom Odell”. Blogs.shawconnect.ca. ngày 7 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2013.
  4. ^ “Tom Odell named BRITs Critics' Choice Winner”. Sky News. ngày 20 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ a b Tan, Emily (ngày 31 tháng 10 năm 2012). “Introducing: Tom Odell”. The Line Of Best Fit. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2013.
  6. ^ “Street North East | Interview with Tom Odell ahead of Jake Bugg show, in Newcastle”. Streetnortheast.com. ngày 30 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2013.
  7. ^ Thorogood, Tom (ngày 15 tháng 1 năm 2013). “Exclusive: Tom Odell talks to The Sun”. The Sun. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ a b “Tom Odell > UK Charts”. officialcharts.com/.
  9. ^ a b “Discographie Tom Odell”. austriancharts.at/ Hung Medien.
  10. ^ a b “Discografie Tom Odell”. ultratop.be/nl/ Hung Medien.
  11. ^ a b “Discographie Tom Odell”. ultratop.be/fr/ Hung Medien.
  12. ^ “Discography Tom Odell”. danishcharts.com/ Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  13. ^ a b “Discografie Tom Odell”. charts.de/ Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  14. ^ a b Peak positions in Ireland:
  15. ^ a b “Discografie Tom Odell”. dutchcharts.nl/ Hung Medien.
  16. ^ “Discography Tom Odell”. charts.org.nz/ Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  17. ^ a b “Discographie Tom Odell”. hitparade.ch/ Hung Medien.
  18. ^ 'Long Way Down' by Tom Odell”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2012.
  19. ^ a b “BPI Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2013.
  20. ^ a b 'Songs From Another Love' by Tom Odell”. iTunes. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2012.
  21. ^ “Discographie Tom Odell”. lescharts.com/ Hung Medien.
  22. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2013.
  23. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Tom Odell; 'Another Love')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2013.
  24. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Tom Odell – Another Love” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
  25. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Another Love')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2013.
  26. ^ “MTV's Brande New For 2013 Nominees announced”. MTV. ngày 28 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2013.
  27. ^ “Brit Awards tip Tom Odell for the top”. BBC. ngày 20 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2012.
  28. ^ “Sound of 2013 Profile: Tom Odell”. BBC. ngày 10 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2012.
  1. ^ "Can't Pretend" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number 2 on the Flemish Ultratip chart.
  2. ^ "Can't Pretend" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number 33 on the Wallonie Ultratip chart.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về Chu Du - Tân OMG 3Q
Tổng quan về Chu Du - Tân OMG 3Q
Chu Du, tự Công Cẩn. Cao to, tuấn tú, giỏi âm luật
Anime: Fumetsu no Anata e Vietsub
Anime: Fumetsu no Anata e Vietsub
Đây là câu chuyện kể về cậu thiếu niên tên Fushi trên hành trình đi tìm ý nghĩa của cuộc sống
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Chúng ta có thể có "điểm cộng" khi thi đại học nhưng tới khi ra trường những thứ ưu tiên như vậy lại không tự nhiên mà có.
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Từ thời xa xưa, con người đã cố gắng để tìm hiểu xem việc mặt trời bị che khuất nó có ảnh hưởng gì đến tương lai