Trương Thái Hằng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
张太恒 | |||||||
Tư lệnh Quân khu Tế Nam | |||||||
Nhiệm kỳ tháng 10 năm 1992 – tháng 11 năm 1996 | |||||||
Tiền nhiệm | Trương Vạn Niên | ||||||
Kế nhiệm | Tiền Quốc Lương | ||||||
Tư lệnh Quân khu Thành Đô | |||||||
Nhiệm kỳ tháng 4 năm 1990 – 1991 | |||||||
Tiền nhiệm | Phó Toàn Hữu | ||||||
Kế nhiệm | Lý Cửu Long | ||||||
Thông tin cá nhân | |||||||
Sinh | Quảng Nhiêu, Sơn Đông, Trung Quốc | 5 tháng 3 năm 1931||||||
Mất | 29 tháng 1 năm 2005 Bắc Kinh, Trung Quốc | (73 tuổi)||||||
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc | ||||||
Alma mater | Học viện quân sự PLA | ||||||
Phục vụ trong quân đội | |||||||
Thuộc | Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | ||||||
Phục vụ | Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc | ||||||
Năm tại ngũ | 1944–2005 | ||||||
Cấp bậc | Thượng tướng | ||||||
Tham chiến | Nội chiến Trung Quốc | ||||||
Tên tiếng Trung | |||||||
Giản thể | 张太恒 | ||||||
Phồn thể | 張太恆 | ||||||
|
Trương Thái Hằng (tiếng Trung: 张太恒; 5 tháng 3 năm 1931 – 29 tháng 1 năm 2005) là một thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân (PLA). Ông là đại biểu của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ VI, VII và VIII. Ông từng là thành viên Ủy ban Thường vụ Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc lần thứ 9.
Trương Thái Hằng sinh ra ở Quảng Nhiêu, Sơn Đông, vào ngày 5 tháng 3 năm 1931. Ông nhập ngũ vào Bát lộ quân vào tháng 9 năm 1944, và gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 5 năm 1948.[1]
Sau khi thành lập Nhà nước Cộng sản, ông làm việc tại Quân khu Nam Kinh. Vào tháng 6 năm 1985, ông trở thành Phó Tư lệnh Quân khu Thành Đô, lên làm Tư lệnh vào tháng 4 năm 1990. Ông trở thành Tư lệnh Quân khu Tế Nam vào tháng 10 năm 1992, phục vụ cho đến tháng 11 năm 1996.[1]
Ngày 29 tháng 1 năm 2005, ông qua đời vì bạo bệnh tại Bắc Kinh, hưởng thọ 73 tuổi.[2] Ông được thăng quân hàm trung tướng vào năm 1988 và thượng tướng vào tháng 6 năm 1994.[2]