Lý Cửu Long | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
李九龙 | |||||||
Tư lệnh Quân khu Thành Đô | |||||||
Nhiệm kỳ tháng 9 năm 1991 – tháng 10 năm 1994 | |||||||
Tiền nhiệm | Trương Thái Hằng | ||||||
Kế nhiệm | Ngôi Phúc Lâm | ||||||
Tư lệnh Quân khu Tế Nam | |||||||
Nhiệm kỳ tháng 6 năm 1985 – tháng 4 năm 1990 | |||||||
Tiền nhiệm | Nhiêu Thủ Khôn | ||||||
Kế nhiệm | Trương Vạn Niên | ||||||
Thông tin cá nhân | |||||||
Sinh | tháng 3 năm 1929 Phong Nhuận, Hà Bắc, Trung Quốc | ||||||
Mất | 19 tháng 11 năm 2003 Bắc Kinh, Trung Quốc | (74 tuổi)||||||
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc | ||||||
Alma mater | Học viện quân sự Đại học Quốc phòng Trung Quốc | ||||||
Phục vụ trong quân đội | |||||||
Thuộc | Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | ||||||
Phục vụ | Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc | ||||||
Năm tại ngũ | 1945–2003 | ||||||
Cấp bậc | Thượng tướng | ||||||
Tham chiến | Nội chiến Trung Quốc Chiến tranh Triều Tiên Chiến tranh biên giới Việt–Trung | ||||||
Tên tiếng Trung | |||||||
Giản thể | 李九龙 | ||||||
Phồn thể | 李九龍 | ||||||
|
Lý Cửu Long (tiếng Trung: 李九龙; bính âm: Lǐ Jiǔlóng; tháng 3 năm 1929 – 19 tháng 11 năm 2003) là một thượng tướng Quân đội Giải phóng Nhân dân (PLA). Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 12, 13 và 14.[1] Ông là đại biểu của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ IX.[1]
Lý Cửu Long sinh ra ở Phong Nhuận, Hà Bắc, vào tháng 3 năm 1929. Ông nhập ngũ vào Bát lộ quân tháng 8 năm 1945, gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 12 cùng năm.[1][2]
Ngày 19 tháng 11 năm 2003, ông qua đời vì bạo bệnh tại Bắc Kinh, hưởng thọ 74 tuổi.[1][2] Ông được thăng quân hàm trung tướng vào tháng 9 năm 1988 và thượng tướng vào tháng 5 năm 1994.[1][2]