Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Trẩu | |
---|---|
Trẩu ra hoa | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Malpighiales |
Họ (familia) | Euphorbiaceae |
Phân họ (subfamilia) | Crotonoideae |
Tông (tribus) | Aleuritideae |
Chi (genus) | Vernicia |
Loài (species) | V. montana |
Danh pháp hai phần | |
Vernicia montana Lour. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Aleurites montana Aleurites vernicia Aleurites cordata |
Trẩu hay còn gọi là trẩu nhăn, trẩu cao, trẩu ba hạt, mộc du đồng (danh pháp hai phần: Vernicia montana) là một loài cây mộc bản địa ở Đông Nam Á và Hoa Nam.
Cây trẩu thường mọc ở vùng đất khô, ráo nước ở trong rừng thưa hoặc ven rừng rậm. Cây trung bình cao 10–15 m.
Lá trẩu to bản dài khoảng 15 cm, rộng 10 cm, có khi xòe thành ba dẻ, mặt trên có lông tơ rậm; mặt dưới ít hơn.
Hoa trẩu đơn tính, sắc trắng, ở giữa ngả màu hung đỏ tía. Hoa mọc thành chùm, khá thơm.
Trái trẩu hình trứng, hơi nhọn đằng chỏm, tròn đằng cuống, lớn khoảng 5 cm. Vỏ nhăn nheo, có lông tơ; mặt vỏ có những rãnh dọc ngang. Trái trẩu chia thành 3 múi; khi trẩu chín thì trái ngả sang màu vàng. Mỗi trái thường có ba hạt. Hạt trẩu hình bầu dục, sần sùi, dài khoảng 25 mm, rộng khoảng 20 mm.
Trẩu được trồng như một cây công nghiệp để lấy gỗ và lấy hạt. Hạt trẩu có thể đem ép lấy dầu, tức dầu trẩu dùng trong việc chế biến sơn, keo.
Vỏ trẩu được dùng trong y học cổ truyền làm thuốc chữa nhức răng.