Trận Legnica | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Một phần của cuộc xâm lược Châu Âu của Mông Cổ | |||||||
Trận Legnica qua nét vẽ của Matthäus Merian Lớn, vào năm 1630. | |||||||
| |||||||
Tham chiến | |||||||
Đế quốc Mông Cổ |
Liên minh các quốc gia Ba Lan Hiệp sĩ dòng Đền Hiệp sĩ Cứu tế Đế quốc La Mã Thần thánh | ||||||
Chỉ huy và lãnh đạo | |||||||
Baidar, Kadan, Orda Khan | Henryk II Pobozny † | ||||||
Lực lượng | |||||||
Khoảng 8 nghìn[1]-2 vạn người[2] (maximum of two tumen) | 2 nghìn Kỵ binh, 3 vạn Bộ binh[1]-20 nghìn-25 nghìn người[3] | ||||||
Thương vong và tổn thất | |||||||
Không rõ | Ứớc tính là khoảng từ 2 nghìn - 2 vạn người hoặc là nhiều hơn nữa |
Trận Legnica (Ba Lan: Bitwa pod Legnicą), tiếng Việt: Trận Lép-ních, còn gọi là Trận Liegnitz (Đức: Schlacht von Liegnitz) hoặc là Trận Wahlstatt (Đức: Schlacht bei Wahlstatt), là một trận đánh giữa đế quốc Mông Cổ và quân kháng chiến của người châu Âu diễn ra tại Legnickie Pole (Wahlstatt) gần thành phố Legnica (tiếng Đức: Liegnitz) tại Silesia vào ngày 9 tháng 4 năm 1241.
Liên quân Ba Lan - Séc - Đức dưới sự chỉ huy của Công tước xứ Silesia là Henryk II Pobozny (người Ba Lan), được sự hỗ trợ của một số hiệp sĩ và dòng tu quân sự do giáo hoàng phái tới, hòng ngăn ngừa cuộc xâm lược châu Âu của người Mông Cổ. Trận đánh này diễn ra hai ngày trước khi quân Mông Cổ đánh thắng quân Hungary trong trận Mohi lớn hơn nhiều.