Troglocaris

Troglocaris
Troglocaris anophthalmus
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Phân bộ: Pleocyemata
Họ: Atyidae
Chi: Troglocaris
Dormitzer, 1853
Loài điển hình
Palaemon anophthalmus
Kollar, 1848

Troglocaris là một chi tôm nước ngọt trong họ Atyidae.[1] Những con tôm trắng và không có mắt này có thể được tìm thấy ở Nam Âu (Dãy núi Dinaric và Tây Kavkaz).[2] Mặc dù rất phổ biến ở địa phương,[3] nhưng phạm vi nhỏ của từng loài khiến chúng dễ bị mất môi trường sống, ví dụ như do khai thác nước.[4] Môi trường sống ở các hang động dưới lòng đất của chúng thường cực kỳ ổn định; chẳng hạn khu vực hang động Vipavska jamaSlovenia là nơi sinh sống của quần thể Troglocaris anophthalmus. Mực nước ở nơi này chỉ dao động từ 10 °C (50 °F) vào mùa đông đến 11 °C (52 °F) vào mùa hè.[4] Trong một số hang động Dinaric, đặc biệt là Vjetrenica, có tới ba loài có thể xuất hiện cùng nhau. [3]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Troglocaris hiện có 15 loài đã được mô tả, nhưng cũng có một số loài chưa được mô tả.[2][5] Loài Gallocaris inermis, một loài tôm stygobitic ở miền nam nước Pháp, trước đây cũng được xếp vào chi Troglocaris.[2]

Phân chi Troglocaris
Phân chi Xiphocaridinella
Phân chi Troglocaridella
Phân chi Spelaeocaris
  • Typhlatya – loài tôm atyid duy nhất khác sống dưới lòng đất ở Châu Âu
  • Typhlocaris – loài tôm không phải atyid duy nhất sống dưới lòng đất ở Châu Âu

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sammy De Grave; N. Dean Pentcheff; Shane T. Ahyong; và đồng nghiệp (2009). “A classification of living and fossil genera of decapod crustaceans” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. Suppl. 21: 1–109.
  2. ^ a b c Boris Sket & Valerija Zakšek (2009). “European cave shrimp species (Decapoda: Caridea: Atyidae), redefined after a phylogenetic study; redefinition of some taxa, a new genus and four new Troglocaris species”. Zoological Journal of the Linnean Society. 155 (4): 786–818. doi:10.1111/j.1096-3642.2008.00473.x.
  3. ^ a b White, W.B.; D.C. Culver biên tập (2012). Encyclopedia of Caves (ấn bản thứ 2). tr. 234. ISBN 978-0-12-383832-2.
  4. ^ a b Jugovic E.; J.E. Praprotnik; V. Buzan; M. Lužnik (2015). “Estimating population size of the cave shrimp Troglocaris anophthalmus (Crustacea, Decapoda, Caridea) using mark–release–recapture data”. Animal Biodiversity and Conservation. 38 (1): 77–86.
  5. ^ Ivan Marin (2018). “Cryptic Diversity of Stygobiotic Shrimp Genus Xiphocaridinella Sadowsky, 1930 (Crustacea: Decapoda: Atyidae): The First Case of Species Co-occurrence in the Same Cave System in the Western Caucasus”. Zootaxa. 4441 (2): 201–224. doi:10.11646/zootaxa.4441.2.1. PMID 30314006.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Bất kì một hình ảnh nào xuất hiện trong phim đều có dụng ý của biên kịch
Taylor Swift: từ
Taylor Swift: từ "Công chúa nhạc đồng quê" đến nữ tỷ phú thống trị nền công nghiệp âm nhạc
"Những Kỷ Nguyên của Taylor Swift" trở thành concert film có doanh thu lớn nhất tại Việt Nam sau chưa đầy hai tuần công chiếu
EGC (Employee-Generated Content) – Khi nhân viên trở thành tiếng nói thương hiệu
EGC (Employee-Generated Content) – Khi nhân viên trở thành tiếng nói thương hiệu
Employee-Generated Content (EGC) là nội dung dưới góc nhìn do nhân viên tự tạo ra và chia sẻ, phản ánh góc nhìn chân thực về công ty, sản phẩm hoặc môi trường làm việc.
Pi Network Open Mainnet: Cơ hội nghìn đô hay chỉ là ảo mộng?
Pi Network Open Mainnet: Cơ hội nghìn đô hay chỉ là ảo mộng?
Khi Pi Network chính thức thông báo Mainnet và lên sàn giao dịch, một cơn địa chấn quy mô toàn cầu đã được kích hoạt