Trung tâm tài chính

Khu tài chính của thành phố New York ở Lower Manhattan, bao gồm Phố Wall. New York được xếp hạng là một trong những Trung tâm tài chính quốc tế lớn nhất ("IFC") trên thế giới.

Trung tâm tài chính được IMF định nghĩa là bao gồm: [a] Trung tâm tài chính quốc tế (IFC), như Thành phố New York, LondonTokyo; Trung tâm tài chính khu vực (RFC), như Frankfurt, ChicagoSydney; và Trung tâm tài chính nước ngoài (OFC), như Quần đảo Cayman, DublinSingapore. [b]

Thành phố Luân Đôn ("Quảng trường Mile") là một trong những trung tâm tài chính lâu đời nhất. London được xếp hạng là một trong những Trung tâm tài chính quốc tế lớn nhất ("IFC") trên thế giới.

Các IFC và nhiều RFC là các trung tâm tài chính dịch vụ đầy đủ với quyền truy cập trực tiếp vào các nguồn vốn lớn từ các ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư và thị trường vốn niêm yết và là thành phố lớn trên toàn cầu. Các OFC, và một số RFC, có xu hướng chuyên về các dịch vụ dựa trên thuế, chẳng hạn như các công cụ lập kế hoạch thuế của công ty, phương tiện trung lập về thuế, [c]ngân hàng / chứng khoán vô hình, và có thể bao gồm các địa điểm nhỏ hơn (ví dụ: Luxembourg), hoặc các quốc gia thành phố (ví dụ Singapore). IMF lưu ý về sự chồng chéo giữa RFC và OFC (ví dụ Hồng Kông và Singapore là OFC và RFC). Từ năm 2010, các học giả coi OFC đồng nghĩa với thiên đường thuế. [d]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Trung tâm tài chính là địa điểm tập trung nhiều công ty và con người tham gia vào ngân hàng, quản lý tài sản, bảo hiểm hoặc thị trường tài chính với các địa điểm và dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt động này diễn ra.[4] Những người tham gia có thể bao gồm các trung gian tài chính (như ngân hàng và môi giới), nhà đầu tư tổ chức (như nhà quản lý đầu tư, quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm, quỹ phòng hộ) và nhà phát hành tài chính (như các công ty và chính phủ). Hoạt động giao dịch có thể diễn ra tại các địa điểm như trao đổi và liên quan đến thanh toán bù trừ, mặc dù nhiều giao dịch diễn ra tại quầy (OTC), đó là trực tiếp giữa những người tham gia. Các trung tâm tài chính thường tổ chức các công ty cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính, ví dụ như liên quan đến sáp nhập và mua lại, chào bán công khai hoặc hoạt động của công ty; hoặc tham gia vào các lĩnh vực tài chính khác, như vốn cổ phần tư nhân và tái bảo hiểm. Dịch vụ tài chính phụ trợ bao gồm các cơ quan xếp hạng tín dụng, cũng như cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp liên quan, đặc biệt là tư vấn pháp lýkế toán quản lý.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The IMF definition, and examples, from June 2000.[1]
  2. ^ "Offshore" does not refer to the location of the OFC (i.e. many FSF–IMF OFCs, such as Luxembourg and Hong Kong, are located "onshore"), but to the fact that the largest users of the OFC are nonresident (i.e. the users are non-domestic).
  3. ^ Tax–neutral is a term that OFCs use to describe legal structures where the OFC does not levy any taxes, duties or VAT on fund flows into, during, or exiting (e.g. no withholding taxes) the vehicle. Major examples being the Irish Qualifying investor alternative investment fund (QIAIF), and the Cayman Islands SPC.
  4. ^ This is since circa 2010, after the post 2000 IMFOECDFATF initiatives on common standards, regulatory compliance, and banking transparency, which had significantly weakened the regulatory attraction of OFCs over IFCs and RFCs.[2][3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Offshore Financial Centers: IMF Background Paper”. International Monetary Fund. ngày 23 tháng 6 năm 2000.
  2. ^ James R. Hines Jr. (2010). “Treasure Islands”. Journal of Economic Perspectives. 4 (24): 103–125. Tax havens are also known as "offshore financial centers" or "international financial centers", phrases that may carry slightly different connotations but nevertheless are used almost interchangeably with "tax havens
  3. ^ Gabriel Zucman (tháng 8 năm 2013). “The Missing Wealth of Nations: Are Europe and the U.S. Net Debtors or net Creditors?” (PDF). The Quarterly Journal of Economics. 128 (3): 1321–1364. doi:10.1093/qje/qjt012. Tax havens are low–tax jurisdictions that offer businesses and individuals opportunities for tax avoidance" (Hines, 2008). In this paper, I will use the expression "tax haven" and "offshore financial center" interchangeably (the list of tax havens considered by Dharmapala and Hines (2009) is identical to the list of offshore financial centers considered by the Financial Stability Forum (IMF, 2000), barring minor exceptions)
  4. ^ “Financial Centres: What, Where and Why?” (PDF). The University of Western Ontario. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ Roberts, Richard (2008). The City: A Guide to London's Global Financial Centre. Economist. ISBN 9781861978585.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール) là một series anime được chuyển thể từ bộ manga cùng tên của tác giả Sui Ishida
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.
Giới Thiệu Nhân Vật | Seele - Honkai: Star Rail
Giới Thiệu Nhân Vật | Seele - Honkai: Star Rail
Seele là một nhân vật có thuộc tính Lượng tử, vận mệnh săn bắn, có thể gây sát thương cho một kẻ địch
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả