Tuyên Hán 宣汉县 Xuanhan; Suanhan | |
---|---|
— Huyện — | |
![]() | |
![]() Vị trí huyện Tuyên Hán (đỏ) trong Đạt Châu (vàng) và Tứ Xuyên | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Tỉnh | Tứ Xuyên |
Địa cấp thị , | Đạt Châu |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 4.271 km2 (1,649 mi2) |
Dân số (2020) | |
• Tổng cộng | 954.090 |
• Mật độ | 220/km2 (580/mi2) |
Múi giờ | UTC+8 |
Tuyên Hán (chữ Hán giản thể: 宣汉县, Hán Việt: Tuyên Hán huyện) là một huyện thuộc địa cấp thị Đạt Châu, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Huyện này được thành lập từ năm Vĩnh Nguyên thứ 8 (96) thời Hán Hòa Đế. Năm 1914 đổi tên từ huyện Đông Hương thành huyện Tuyên Hán.
Huyện này có diện tích 4271 km², dân số 1,17 triệu người.
Huyện này có các phong cảnh như hồ Giang Khẩu, khu bảo tồn thiên nhiên Bách Lý Hiệp. Diện tích có rừng che phủ đạt 47%.
Huyện Tuyên Hán có nguồn khí thiên nhiên ước đạt trữ lượng 1500 tỷ m³, trữ lượng xếp thứ 2 ở Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
Dữ liệu khí hậu của Tuyên Hán, elevation 389 m (1.276 ft), (1991–2020 normals, extremes 1981–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 19.8 (67.6) |
25.7 (78.3) |
32.9 (91.2) |
35.9 (96.6) |
37.2 (99.0) |
37.8 (100.0) |
39.0 (102.2) |
39.9 (103.8) |
39.6 (103.3) |
34.5 (94.1) |
26.9 (80.4) |
17.8 (64.0) |
39.9 (103.8) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 9.6 (49.3) |
12.5 (54.5) |
17.6 (63.7) |
23.1 (73.6) |
26.7 (80.1) |
29.4 (84.9) |
32.5 (90.5) |
32.8 (91.0) |
27.5 (81.5) |
21.5 (70.7) |
16.4 (61.5) |
10.7 (51.3) |
21.7 (71.1) |
Trung bình ngày °C (°F) | 6.1 (43.0) |
8.3 (46.9) |
12.3 (54.1) |
17.4 (63.3) |
21.3 (70.3) |
24.5 (76.1) |
27.2 (81.0) |
27.1 (80.8) |
22.7 (72.9) |
17.4 (63.3) |
12.5 (54.5) |
7.5 (45.5) |
17.0 (62.6) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 3.8 (38.8) |
5.5 (41.9) |
8.8 (47.8) |
13.5 (56.3) |
17.6 (63.7) |
21.1 (70.0) |
23.6 (74.5) |
23.3 (73.9) |
19.7 (67.5) |
14.9 (58.8) |
10.2 (50.4) |
5.5 (41.9) |
14.0 (57.1) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −2.7 (27.1) |
−2.9 (26.8) |
−1.3 (29.7) |
4.6 (40.3) |
9.6 (49.3) |
13.9 (57.0) |
16.0 (60.8) |
16.5 (61.7) |
11.7 (53.1) |
1.7 (35.1) |
0.7 (33.3) |
−3.7 (25.3) |
−3.7 (25.3) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 14.4 (0.57) |
18.2 (0.72) |
48.1 (1.89) |
97.4 (3.83) |
152.0 (5.98) |
182.6 (7.19) |
231.9 (9.13) |
160.8 (6.33) |
156.7 (6.17) |
117.9 (4.64) |
50.8 (2.00) |
17.5 (0.69) |
1.248,3 (49.14) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 7.7 | 8.1 | 10.8 | 12.5 | 14.6 | 14.1 | 13.2 | 11.8 | 13.1 | 13.9 | 10.3 | 8.5 | 138.6 |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 1.2 | 0.4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.3 | 1.9 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 82 | 79 | 76 | 77 | 78 | 81 | 80 | 77 | 81 | 85 | 85 | 84 | 80 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 46.4 | 56.8 | 107.8 | 143.1 | 147.5 | 149.4 | 204.0 | 216.2 | 129.9 | 92.4 | 70.9 | 45.1 | 1.409,5 |
Phần trăm nắng có thể | 14 | 18 | 29 | 37 | 35 | 35 | 47 | 53 | 35 | 27 | 23 | 14 | 31 |
Nguồn: China Meteorological Administration[1][2] |