Tuyến Tōzai (Sapporo)

Tuyến Tōzai
EMU sê-ri 8000 của tuyến Tōzai đang dừng ở Ga Ōdōri
Tổng quan
Sở hữuCục Giao thông vận tải Thành phố Sapporo
Vị tríSapporo, Hokkaidō
Ga đầuMiyanosawa
Ga cuốiShin-Sapporo
Nhà ga19
Màu trên bản đồ     Cam
Dịch vụ
KiểuTàu điện ngầm bánh lốp
Hệ thốngThe logo of the Tàu điện ngầm đô thị Sapporo. Tàu điện ngầm đô thị Sapporo
Thế hệ tàuEMU sê-ri 8000
Lịch sử
Hoạt động10 tháng 6 năm 1976; 48 năm trước (1976-06-10)
Thời điểm mở
rộng lần cuối
25 tháng 2 năm 1999; 25 năm trước (1999-02-25)
Thông tin kỹ thuật
Chiều dài tuyến20,1 km (12,5 mi)
Số đường rayĐường ray đôi
Khổ đường sắtThanh dẫn hướng trung tâm cùng với lốp cao su
Điện khí hóaĐường dây điện trên không 1500 V DC
Tốc độ70 km/h (43 mph) (Tối đa)
Hệ thống tín hiệuTín hiệu trong buồng lái
Hệ thống bảo vệ tàuATC, ATO

Tuyến Tōzai (東西線 Tōzai-sen?) là tuyến tàu điện ngầm bánh lốpSapporo, Hokkaidō, Nhật Bản. Tuyến này là một phần của hệ thống Tàu điện ngầm Đô thị Sapporo. Tên của tuyến có nghĩa đen là Tuyến Đông-Tây và tuyến bắt đầu tại Ga Miyanosawa ở quận Nishi và kết thúc tại Ga Shin-Sapporo ở quận Atsubetsu. Màu của Tuyến Tōzai trên bản đồ là màu cam và các nhà ga của tuyến mang chữ "T" và theo sau là một chữ số.

Danh sách nhà ga

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tất cả các nhà ga đều được đặt tại Sapporo và đi ngầm toàn tuyến.
Số ga Nhà ga Tiếng Nhật Khoảng cách (km) Chuyển tuyến Địa điểm
Giữa
các ga
Tổng cộng
T01 Miyanosawa 宮の沢 - 0.0   Nishi
T02 Hassamu-Minami 発寒南 1.5 1.5  
T03 Kotoni 琴似 1.3 2.8  
T04 Nijūyon-Ken 二十四軒 0.9 3.7  
T05 Nishi-Nijūhatchōme 西28丁目 1.2 4.9   Chūō
T06 Maruyama-Kōen 円山公園 0.8 5.7  
T07 Nishi-Jūhatchōme 西18丁目 0.9 6.6 Xe điện Sapporo (Nishi-Jūgo-Chōme)
T08 Nishi-Jūitchōme 西11丁目 0.9 7.5 Xe điện Sapporo (Chūō-Kuyakusho-Mae)
T09 Ōdōri 大通 1.0 8.5 Logo Tuyến Namboku của Tàu điện ngầm Thành phố Sapporo. Tuyến Namboku ( N07 )
Logo Tuyến Toho của Tàu điện ngầm Thành phố Sapporo. Tuyến Tōhō( H08 )
Xe điện Sapporo (Nishi-Yon-Chōme)
T10 Bus Center-Mae バスセンター前 0.8 9.3  
T11 Kikusui 菊水 1.1 10.4   Shiroishi
T12 Higashi-Sapporo 東札幌 1.2 11.6  
T13 Shiroishi 白石 1.1 12.7  
T14 Nangō-Nana-Chōme 南郷7丁目 1.4 14.1  
T15 Nangō-Jūsan-Chōme 南郷13丁目 1.1 15.2  
T16 Nangō-Jūhatchōme 南郷18丁目 1.2 16.4  
T17 Ōyachi 大谷地 1.5 17.9   Atsubetsu
T18 Hibarigaoka ひばりが丘 1.0 18.9  
T19 Shin-Sapporo 新さっぽろ 1.2 20.1 Hokkaido Railway Company Tuyến Chitose ( H05 )

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 10 tháng 6 năm 1976: Đoạn Kotoni – Shiroishi mở cửa;[1] Các đoàn tàu sê-ri 6000 được giới thiệu.
  • 21 tháng 3 năm 1982: Đoạn Shiroishi – Shin-Sapporo mở cửa.[1]
  • 22 tháng 3 năm 1987: Đoạn Nishi-Jūitchōme – Ōdōri đoạn đóng cửa do đang xây dựng đường ray nối tới Tuyến Tōhō
  • 18 tháng 8 năm 1998: Các đoàn tàu sê-ri 8000 được giới thiệu.
  • 25 tháng 2 năm 1999: Đoạn Kotoni – Miyanosawa mở cửa.[1]
  • 2002: Các đoàn tàu sê-ri 6000 dần dần được thay thế bởi các đoàn tàu sê-ri 8000.
  • 7 tháng 7 năm 2006: 8000 series trains optimized for driver-only operation debut.
  • 13 tháng 2 năm 2008: Cửa chắn sân ga được lắp đặt tại Ga Nangō-Nana-Chōme để tiến hành thử nghiệm trước khi triển khai lắp đặt trên toàn tuyến
  • 30 tháng 8 năm 2008: Các đoàn tàu sê-ri 6000 ngừng hoạt động.
  • 30 tháng 1 năm 2009: Thẻ thông minh không tiếp xúc SAPICA được giới thiệu.
  • 3 tháng 3 năm 2009: Cửa chắn sân ga được lắp đặt ở tất cả các nhà ga thuộc Tuyến Tōzai.
  • 1 tháng 4 năm 2009: Việc vận hành tàu trên Tuyến Tōzai được chuyển sang thành wanman tức là vận hành đoàn tàu chỉ cần mỗi lái tàu.
  • 13 tháng 7 năm 2009: "Women and Children Comfort Car" được giới thiệu.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “地下鉄(高速電車)の概要” [Overview of the subway (high-speed train)]. city.sapporo.jp (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2024.
  2. ^ “札幌市交通局 - 女性と子どもの安心車両導入のお知らせ” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Đầu tiên, phim mở màn với những tình huống khá cliché của một cậu sinh viên tên Oliver Quick đang trên hành trình hòa nhập với những sinh viên khác của trường Đại học Oxford
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Đế quốc phương Đông (Eastern Empire), tên chính thức là Nasca Namrium Ulmeria United Eastern Empire
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Để cân đo đong đếm ra 1 char 5* dps mà hệ hỏa thì yoi có thua thiệt
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Nguyên mẫu của Alhaitham được dựa trên "Nhà khoa học đầu tiên" al-Haytham, hay còn được biết đến là Alhazen