USS Gwin (DD-71)

USS Gwin
Tàu khu trục USS Gwin (DD-71)
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Gwin (DD-71)
Đặt tên theo William Gwin
Xưởng đóng tàu Seattle Construction and Drydock Company
Hạ thủy 25 tháng 12 năm 1917
Người đỡ đầu Bà James S. Woods
Nhập biên chế 18 tháng 3 năm 1920
Xuất biên chế 28 tháng 6 năm 1922
Xóa đăng bạ 25 tháng 1 năm 1936
Số phận Bán để tháo dỡ 16 tháng 3 năm 1939
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Caldwell
Trọng tải choán nước
  • 1.020 tấn (1.000 tấn Anh) (tiêu chuẩn)
  • 1.125 tấn (1.107 tấn Anh) (đầy tải)
Chiều dài
  • 308 ft (94 m) (mực nước)
  • 315 ft 6 in (96,16 m) (chung)
Sườn ngang 31 ft 3 in (9,53 m)
Mớn nước
  • 8 ft (2,4 m) (tiêu chuẩn)
  • 11 ft 6 in (3,51 m) (tối đa)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • nồi hơi Thornycroft;
  • 2 × trục
  • công suất 20.000 shp (15.000 kW)
Tốc độ 35 kn (65 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 100
Vũ khí

USS Gwin (DD-71) là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp Caldwell được chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt tên theo Thiếu tá Hải quân William Gwin (1832–1863).

Gwin được hạ thủy vào ngày 22 tháng 12 năm 1917 tại xưởng tàu Seattle Construction & Drydock CompanySeattle, Washington, được đỡ đầu bởi Bà James S. Woods; và được đưa ra hoạt động tại Puget Sound vào ngày 18 tháng 3 năm 1920 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá H. H. Bousen.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Gwin rời Puget Sound ngày 26 tháng 4, ghé qua các cảng ở California, rồi đi qua kênh đào Panama hướng đến Newport, Rhode Island, đến nơi vào ngày 2 tháng 6. Nó tham gia các hoạt động dọc theo bờ Đông Hoa Kỳ đến tận Charleston, South Carolina về phía Nam.

Gwin được cho ngừng hoạt động tại Xưởng hải quân Philadelphia vào ngày 28 tháng 6 năm 1922. Nó bị bỏ không tại Philadelphia cho đến khi tên nó được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 25 tháng 1 năm 1937. Lườn tàu được bán cho hãng Union Shipbuilding CompanyBaltimore, Maryland vào ngày 16 tháng 3 năm 1939 để tháo dỡ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Campbell 1985, tr. 143
  • Campbell, John (1985). Naval Weapons of World War Two. Naval Institute Press. ISBN 0-87021-459-4.
  • Bài này có các trích dẫn từ nguồn Dictionary of American Naval Fighting Ships thuộc phạm vi công cộng: http://www.history.navy.mil/danfs/g10/gwin-ii.htm Lưu trữ 2012-10-25 tại Wayback Machine
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tìm hiểu về Puskas Arena - Sân vận động lớn nhất ở thủ đô Budapest của Hungary
Tìm hiểu về Puskas Arena - Sân vận động lớn nhất ở thủ đô Budapest của Hungary
Đây là một sân vận động tương đối mới, được bắt đầu xây dựng vào năm 2016 và hoàn thành vào cuối năm 2019
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
[RADIO NHUỴ HY] Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
[Review] Bí Mật Nơi Góc Tối – Từ tiểu thuyết đến phim chuyển thể
[Review] Bí Mật Nơi Góc Tối – Từ tiểu thuyết đến phim chuyển thể
Dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường, hay đã bước vào đời, hy vọng rằng 24 tập phim sẽ phần nào truyền thêm động lực, giúp bạn có thêm can đảm mà theo đuổi ước mơ, giống như Chu Tư Việt và Đinh Tiễn vậy
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Kaizen được hiểu đơn giản là những thay đổi nhỏ được thực hiện liên tục với mục tiêu cải tiến một sự vật, sự việc theo chiều hướng tốt lên