Caldwell (lớp tàu khu trục)

Tàu khu trục Caldwell
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp tàu khu trục Caldwell
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác
Lớp trước Sampson
Lớp sau Wickes
Thời gian đóng tàu 19161920
Thời gian hoạt động 19171945
Hoàn thành 6
Nghỉ hưu 6
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu khu trục
Trọng tải choán nước
  • 1.020 tấn (1.000 tấn Anh) (tiêu chuẩn)
  • 1.125 tấn (1.107 tấn Anh) (đầy tải)
Chiều dài
  • 308 ft (94 m) (mực nước)
  • 315 ft 6 in (96,16 m) (chung)
Sườn ngang 31 ft 3 in (9,53 m)
Mớn nước
  • 8 ft (2,4 m) (tiêu chuẩn)
  • 11 ft 6 in (3,51 m) (tối đa)
Động cơ đẩy
  • (DD 69-71): 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons,
  • nồi hơi Thornycroft,
  • 2 × trục,
  • công suất 20.000 shp (15.000 kW);
  • (DD 72-73): 3 × turbine hơi nước hộp số Parsons,
  • nồi hơi White-Forster,
  • 3 × trục,
  • công suất 18.500 shp (13.800 kW)
Tốc độ
  • (DD 69-71): 35 kn (65 km/h)
  • (DD 72-73): 30 kn (56 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 146
Vũ khí

Lớp tàu khu trục Caldwell là một lớp tàu khu trục được đưa ra phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ lúc gần cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Hai chiếc đã bị loại bỏ trong những năm 1930, nhưng bốn chiếc còn lại đã phục vụ suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai, trong đó ba chiếc được chuyển sang hoạt động cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc theo thỏa thuận Cho thuê-Cho mượn.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Sáu chiếc thuộc lớp "tàu diệt tàu phóng lôi" Caldwell được Quốc hội Mỹ chấp thuận trong đạo luật ngày 3 tháng 3 năm 1915, "để có được tốc độ không thấp hơn 30 knot, và chi phí chưa tính vũ khí và vỏ giáp không vượt quá 925.000 Đô-la mỗi chiếc… và ba chiếc trong số tàu diệt tàu phóng lôi được chấp thuận nói trên được chế tạo tại vùng bờ biển Thái Bình Dương."

Được chế tạo từ năm 1916 đến năm 1918, sáu chiếc trong lớp Caldwell là những chiếc đầu tiên trong số 279 chiếc được đặt hàng (có 6 chiếc bị hủy bỏ) với thiết kế sàn tàu phẳng để loại bỏ điểm yếu sàn tàu trước của lớp Tucker dẫn trước. Phần mũi của lớp Caldwell được cải tiến nhằm giữ cho tháp pháo "A" không liên tục bị ướt nước. Lớp này cũng có các ống phóng ngư lôi dọc theo sống tàu và hai bên mạn, cả hai đều có những khiếm khuyết về thiết kế vốn tồn tại trên những lớp WickesClemson tiếp theo sau. Chúng cũng khác biệt nhau về kiểu dáng; Caldwell, CravenManley được chế tạo với bốn ống khói, trong khi Gwin, ConnerStockton chỉ có ba ống khói.

Ngay trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra, Manley được cải biến thành tàu khu trục vận chuyển tốc độ cao, tháo dỡ nồi hơi và ống khói phía trước, cho phép nó có khả năng chở 200 lính thủy quân lục chiến cùng 4 xuồng đổ bộ Higgins dài 11 m (36 ft). Trong chiến tranh nó đã hoạt động tại GuadalcanalKwajalein.

Ba chiếc trong lớp đã được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào năm 1940 như một phần của lớp tàu khu trục Town theo Thỏa thuận đổi tàu khu trục lấy căn cứ. Conner đã hoạt động như là chiếc HMS Leeds khi hỗ trợ tại bãi Gold trong cuộc đổ bộ Normandy vào ngày 6 tháng 6 năm 1944, trong khi các tàu chị em phục vụ hộ tống cho đoàn tàu vận tải. Cả ba đều đã sống sót qua chiến tranh; hai chiếc sau đó bị đánh đắm như mục tiêu và một chiếc bị tháo dỡ sau chiến tranh.

Những chiếc trong lớp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tàu Đặt lườn Hạ thủy Hoạt động Số phận
Caldwell (DD-69) 8 tháng 12 năm 1916 10 tháng 7 năm 1917 1 tháng 12 năm 1917 Bán để tháo dỡ 1936
Craven (DD-70) 20 tháng 11 năm 1917 29 tháng 6 năm 1918 19 tháng 10 năm 1918 Chuyển cho Hải quân Anh 23 tháng 10 năm 1940 như chiếc HMS Lewes, bị đánh đắm 25 tháng 5 năm 1946
Gwin (DD-71) 21 tháng 6 năm 1917 25 tháng 12 năm 1917 20 tháng 3 năm 1920 Bán để tháo dỡ tháng 3 năm 1939
Conner (DD-72) 16 tháng 10 năm 1916 21 tháng 8 năm 1917 12 tháng 1 năm 1918 Chuyển cho Hải quân Anh 23 tháng 10 năm 1940 như chiếc HMS Leeds, bán để tháo dỡ tháng 3 năm 1947
Stockton (DD-73) 16 tháng 10 năm 1916 21 tháng 8 năm 1917 26 tháng 11 năm 1917 Chuyển cho Hải quân Anh 23 tháng 10 năm 1940 như chiếc HMS Ludlow, bán để tháo dỡ tháng 7 năm 1945
Manley (DD-74) 22 tháng 8 năm 1916 23 tháng 8 năm 1917 15 tháng 10 năm 1917 Cải biến thành tàu vận tải cao tốc APD-1 năm 1940, Bán để tháo dỡ năm 1946

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Campbell 1985, tr. 143
  • Campbell, John (1985). Naval Weapons of World War Two. Naval Institute Press. ISBN 0-87021-459-4.
  • Fitzsimons, Bernard (1978). The Encyclopedia of 20th Century Weapons and Warfare. London: Phoebus.
  • http://www.navsource.org/archives

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Caldwell class destroyers tại Wikimedia Commons

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
White Room (ホワイトルーム, Howaito Rūmu, Việt hoá: "Căn phòng Trắng") là một cơ sở đào tạo và là nơi nuôi nấng Kiyotaka Ayanokōji khi cậu còn nhỏ
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Bản đồ và cốt truyện mới trong v3.6 của Genshin Impact có thể nói là một chương quan trọng trong Phong Cách Sumeru. Nó không chỉ giúp người chơi hiểu sâu hơn về Bảy vị vua cổ đại và Nữ thần Hoa mà còn tiết lộ thêm manh mối về sự thật của thế giới và Khaenri'ah.
Hướng dẫn build Yun Jin - Invitation to Mundane Life
Hướng dẫn build Yun Jin - Invitation to Mundane Life
Yun Jin Build & Tips - Invitation to Mundane Life Genshin Impact
Phản ứng tăng cường Genshin Impact
Phản ứng tăng cường Genshin Impact
Trước tiên ta sẽ làm quen với phản ứng, khi ấn lôi + thảo sẽ tạo ra phản ứng và đưa quái vài trạng thái sinh trưởng