Un-Break My Heart

"Un-Break My Heart"
Đĩa đơn của Toni Braxton
từ album Secrets
Phát hành7 tháng 10 năm 1996 (1996-10-07)
Thu âm1995; The Record Plant, Chartmarker Studios
(Los Angeles, California)
Thể loại
Thời lượng4:32
Hãng đĩaLaFace
Sáng tácDiane Warren
Sản xuấtDavid Foster
Thứ tự đĩa đơn của Toni Braxton
"You're Makin' Me High/Let It Flow"
(1996)
"Un-Break My Heart"
(1996)
"I Don't Want To/I Love Me Some Him"
(1997)
Video âm nhạc
"Un-Break My Heart" trên YouTube

"Un-Break My Heart" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Toni Braxton nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, Secrets (1996). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 7 tháng 10 năm 1996 bởi LaFace Records. Bài hát được viết lời bởi Diane Warren, trong khi phần sản xuất được đảm nhận bởi David Foster. Ban đầu, Braxton không muốn thể hiện nó, nhưng sau khi được chủ tịch hãng đĩa L.A. Reid ra sức thuyết phục, cô quyết định thu âm bài hát và đưa vào album. Đây là một bản R&B ballad kết hợp với những yếu tố của popsoul với nội dung thể hiện nỗi day dứt của một người phụ nữ về mối tình đã qua, trong đó Braxton cầu mong người yêu quay về và sẽ bỏ qua tất cả những lỗi lầm mà anh đã gây ra cho cô.

Sau khi phát hành, "Un-Break My Heart" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Braxton thể hiện trong bài hát. Nó còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng một giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 39. "Un-Break My Heart" cũng đạt được những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Áo, Thụy Điển và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vuơn đến top 5 ở Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Ireland, Hà Lan, Na Uy, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong 11 tuần không liên tiếp. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Un-Break My Heart" được đạo diễn bởi Bille Woodruff, trong đó Braxton thể hiện sự đau thương trước sự ra đi đột ngột của người yêu, và nhớ lại khoảng thời gian họ bên nhau hạnh phúc. Nó đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1997 cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩVideo R&B xuất sắc nhất, nhưng không thắng giải nào. Để quảng bá bài hát, Braxton đã trình diễn "Un-Break My Heart" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Top of the Pops, giải thưởng Âm nhạc Billboard năm 1996 và giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1997, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của cô kể từ khi phát hành. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Braxton, bài hát đã được hát lại bởi một số nghệ sĩ, bao gồm Il DivoWeezer.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[67] Bạch kim 70.000^
Áo (IFPI Áo)[68] Vàng 25.000*
Bỉ (BEA)[69] Bạch kim 0*
Pháp (SNEP)[70] Vàng 250.000*
Đức (BVMI)[71] Bạch kim 0^
Hà Lan (NVPI)[72] Bạch kim 75.000^
New Zealand (RMNZ)[73] Vàng 5,000*
Na Uy (IFPI)[74] 2× Bạch kim 20.000*
Thụy Điển (GLF)[75] Bạch kim 30.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[76] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[77] Bạch kim 600.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[80] Bạch kim 2,400,000[78][79]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Định dạng Nhãn
Châu Âu 7 tháng 10 năm 1996 CD LaFace Records
Maxi
Hoa Kỳ[81] 11 tháng 11 năm 1996 Remix EP

Phiên bản tại Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]
"Un-Break My Heart"
Đĩa đơn của Thu Phương
từ album Un-Break my heart
Phát hànhtháng 8 năm 1997
Thu âm1997; Vafaco Studio
(Sài Gòn, Việt Nam)
Thể loại
Thời lượng4:07
Hãng đĩaVafaco
Sáng tácDiane Warren
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Thu Phương
"Un-Break My Heart"
(1997)
"Coco Jamboo"
(1997)

Năm 1997, ca sĩ Thu Phương của Việt Nam đã ra mắt đĩa đơn đầu tay của cô bằng phiên bản song ngữ Anh-Việt của ca khúc này. Bài hát được sản xuất bởi nhạc sĩ Nguyễn Hà và được nhạc sĩ Đỗ Quang viết lời Việt. Đĩa đơn cũng trở thành đĩa đơn đầu tiên của một ca sĩ Việt Nam được thực hiện theo tiêu chuẩn MTV Châu Á. Nó cũng được Quỹ Văn Hóa & Đài truyền hình Việt Nam chứng nhận là Đĩa hát Vàng năm 1997 khi tiêu thụ được 20.000 bản.[82][83]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Un-Break My Heart - 4: 07
  • You (track bổ sung) - 4: 43

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận
(Theo doanh số)
Việt Nam Vàng (20.000)[84]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Un-Break My Heart (US CD liner notes). Toni Braxton. LaFace Records. 1997. 73008-24200-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ Un-Break My Heart (US CD liner notes). Toni Braxton. LaFace Records. 1997. 73008-24207-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ Un-Break My Heart (US 12" liner notes). Toni Braxton. LaFace Records. 1997. 73008-24213-1.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ Un-Break My Heart (European CD liner notes). Toni Braxton. LaFace Records. 1997. 74321 41324 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ Un-Break My Heart (UK CD liner notes). Toni Braxton. LaFace Records. 1997. 74321 41063 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Un-Break My Heart (European CD liner notes). Toni Braxton. LaFace Records. 1997. 74321 41064 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ Un-Break My Heart (AUS CD liner notes). Toni Braxton. LaFace Records. 1997. 73008-24207-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  8. ^ "Australian-charts.com – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  9. ^ "Austriancharts.at – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  10. ^ "Ultratop.be – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  11. ^ "Ultratop.be – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  12. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
  14. ^ a b “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
  15. ^ "Toni Braxton: Un-Break My Heart" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  16. ^ "Lescharts.com – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  17. ^ “Toni Braxton - Un-Break My Heart” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ "The Irish Charts – Search Results – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  19. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
  20. ^ "Nederlandse Top 40 – Toni Braxton" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – Michael Jackson – You Are Not Alone" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  22. ^ "Charts.nz – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  23. ^ "Norwegiancharts.com – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  24. ^ a b “Romanian Top 100: Top of the Year 1997” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2005.
  25. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
  26. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  27. ^ "Swedishcharts.com – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  28. ^ "Swisscharts.com – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  29. ^ "Toni Braxton: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  30. ^ "Toni Braxton Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  31. ^ "Toni Braxton Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  32. ^ "Toni Braxton Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  33. ^ "Toni Braxton Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  34. ^ "Toni Braxton Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  35. ^ "Toni Braxton Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  36. ^ "Toni Braxton Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  37. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Singles”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.
  38. ^ “Top 100 Singles: ARIA Top Singles of 1996”. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  39. ^ “European Hot 100 Singles of 1996”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  40. ^ “Jaarlijsten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  41. ^ “Jaaroverzichten - single 1996”. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2014.
  42. ^ “Årslista Singlar - År 1996” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  43. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1996 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
  44. ^ a b “The Year in Music: 1996” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. ngày 28 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015.
  45. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 1997”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
  46. ^ “Jahreshitparade 1997”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  47. ^ “Jaaroverzichten 1997”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  48. ^ “Rapports Annuels 1997”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  49. ^ “RPM '97 Year End... Top 100 Hit Tracks”. RPM. ngày 15 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
  50. ^ “RPM '97 Year End... Top 100 Adult Contemporary Tracks”. RPM. ngày 15 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  51. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  52. ^ “European Hot 100 Singles of 1997”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2003. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  53. ^ “Hits 1997 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  54. ^ “1997 French Singles Chart”. Snep. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2009.
  55. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  56. ^ “I singoli più venduti del 1997” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  57. ^ “Jaarlijsten 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  58. ^ “Topp 20 Single Vår 1997” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.[liên kết hỏng]
  59. ^ “Topp 20 Single Vinter 1997” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.[liên kết hỏng]
  60. ^ “Årslista Singlar - År 1997”. hitlistan.se (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  61. ^ “Swiss Year-End Charts 1997”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  62. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1997 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  63. ^ a b c d e “The Year in Music: 1997” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  64. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 90's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2011.
  65. ^ “Top 100 Singles and Albums of the Nineties”. Music Week. Miller Freeman: 28. ngày 18 tháng 12 năm 1999.
  66. ^ Geoff Mayfield (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally 90s: Diary of a Decade - The listing of Top Pop Albums of the 90s & Hot 100 Singles of the 90s. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  67. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1997 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  68. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Toni Braxton – Un-Break My Heart” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  69. ^ “Ultratop 50 Albums/Singles Wallonie 1997”. Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  70. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Toni Braxton – Un Break My Heart” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  71. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Toni Braxton; 'Un-Break My Heart')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  72. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Toni Braxton – Un-Break My Heart” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Un-Break My Heart in the "Artiest of titel" box.
  73. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Toni Braxton – Unbreak My Heart” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  74. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Toni Braxton – Un-Break My Heart” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  75. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  76. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Un-Break My Heart')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  77. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Toni Braxton – Un-Break My Heart” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Un-Break My Heart vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  78. ^ “Best-Selling Records of 1996”. Billboard. BPI Communications Inc. 109 (3): 61. ngày 18 tháng 1 năm 1997. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  79. ^ “Best-Selling Records of 1997”. Billboard. BPI Communications Inc. 110 (5): 76. ngày 31 tháng 1 năm 1998. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  80. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Toni Braxton – Unbreak My Heart” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  81. ^ Promis, Jose F (ngày 11 tháng 11 năm 1996). “Un-Break My Heart (CD 2)”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2012.
  82. ^ Thu Phương tâm sự về những giai đoạn cuộc đời
  83. ^ 30 tháng 7 năm 2015/3-ca-khuc-mang-dam-dau-an-thu-phuong/242/33160/ “3 Ca khúc mang đậm dấu ấn Thu Phương” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  84. ^ “Tiểu sử Ca sĩ Thu Phương”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Keqing có làn da trắng và đôi mắt màu thạch anh tím sẫm, với đồng tử hình bầu dục giống con mèo với những dấu hình kim cương trên mống mắt
[Review sách] Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ -
[Review sách] Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - "Bản nhạc" trong trẻo dành cho người lớn
Ngọt ngào, trong trẻo là những cụm từ mình muốn dành tặng cho cuốn sách Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ của nhà văn Nguyễn Ngọc Thuần.
Taylor Swift: từ
Taylor Swift: từ "Công chúa nhạc đồng quê" đến nữ tỷ phú thống trị nền công nghiệp âm nhạc
"Những Kỷ Nguyên của Taylor Swift" trở thành concert film có doanh thu lớn nhất tại Việt Nam sau chưa đầy hai tuần công chiếu
[Review Sách] Quân Vương
[Review Sách] Quân Vương
Tác phẩm “Quân Vương” của Niccolò Machiavelli là nghệ thuật hay xảo thuật trị quốc? đến nay hậu thế vẫn tiếp tục tranh luận