Babyface (nhạc sĩ)

Babyface
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhKenneth Brian Edmonds
Sinh10 tháng 4, 1959 (65 tuổi)
Nguyên quánIndianapolis, Indiana, Hoa Kỳ
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Nhạc sĩ
  • Nhà sản xuất âm nhạc
Nhạc cụ
  • Giọng hát
  • guitar
  • bộ nhạc cụ
Năm hoạt động1976–nay
Hãng đĩa
Websitebabyfacemusic.com

Kenneth Brian Edmonds (sinh ngày 10 tháng 4 năm 1959, nghệ danh: Babyface), là một ca sĩ, nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất âm nhạc quốc tịch Hoa Kỳ. Kenneth đã sáng tác và sản xuất trên 26 đĩa đơn R&B đạt hạng nhất bảng xếp hạng trong suốt sự nghiệp của mình. Anh cũng vinh dự giành được 11 giải Grammy kể từ năm 1993 đến nay.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 30 tháng 8 năm 2006, Babyface vinh dự nhận danh hiệu biểu tượng BMI Icon tại Giải BMI Urban Awards hàng năm lần thứ 6 (giải thưởng của cục biểu diễn nghệ thuật BMI).[1] Xuyên suốt sự nghiệp, Babyface đã từng thắng một giải Song of the Year (Bài hát của năm) với ca khúc "Breathe Again" viết cho Toni Braxton năm 1994, bảy giải Pop Songwriter of the Year (Nhạc sĩ Pop của năm) trong tổng số 51 giải BMI.[2] Babyface nhận ngôi sao thứ 2508 trên Đại lộ Danh vọng vào ngày 10 tháng 10 năm 2013, ngôi sao này được đặt tại số 6270 đường Hollywood Boulevard.[3]

Giải Grammy

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tác phẩm Hạng mục Kết quả
1989 Producer of the Year (Non-Classical) Đề cử
"Don't Be Cruel" Best Rhythm & Blues Song Đề cử
1990 "Every Little Step" Đề cử
"Superwoman" Đề cử
"It's No Crime" Best R&B Instrumental Performance Đề cử
Producer of the Year (Non-Classical) Đề cử
1991 "Whip Appeal" Best Male R&B Vocal Performance Đề cử
"My, My, My" Best Rhythm & Blues Song Đề cử
1993 "End of the Road" Đoạt giải
Producer of the Year (Non-Classical) Đoạt giải
1994 The Bodyguard: Original Soundtrack Album (nhà sản xuất) Album of the Year Đoạt giải
"For the Cool in You" Best Male R&B Vocal Performance Đề cử
"Can We Talk" Best Rhythm & Blues Song Đề cử
1995 "When Can I See You" Best Male R&B Vocal Performance Đoạt giải
Best Rhythm & Blues Song Đề cử
"You Mean the World to Me" Đề cử
"I'll Make Love to You" Đoạt giải
Record of the Year Đề cử
1996 Producer of the Year Đoạt giải
"Someone to Love" (với Jon B.) Best Pop Collaboration with Vocals Đề cử
"Someone to Love" Best Song Written Specifically for a Motion Picture or for Television Đề cử
"Red Light Special" Best Rhythm & Blues Song Đề cử
"You Can't Run" Đề cử
1997 "Sittin' up in My Room" Đề cử
"You're Makin' Me High" Đề cử
"Exhale (Shoop Shoop)" Đoạt giải
Song of the Year Đề cử
Best Song Written Specifically for a Motion Picture or for Television Đề cử
"It Hurts Like Hell" Đề cử
"Count On Me" Đề cử
"Change The World" (nhà sản xuất) Record of the Year Đoạt giải
"Slow Jams" Best R&B Performance by a Duo or Group with Vocal Đề cử
Producer of the Year Đoạt giải
Secrets Best Pop Album Đề cử
Waiting to Exhale: Original Soundtrack Album Album of the Year Đề cử
1998 The Day Đề cử
Best R&B Album Đề cử
"Every Time I Close My Eyes" Best Male Pop Vocal Performance Đề cử
Producer of the Year, Non-Classical Đoạt giải
"A Song for Mama" Best Song Written Specifically for a Motion Picture or for Television Đề cử
"I Care 'Bout You" Best Short Form Music Video Đề cử
"How Come, How Long" (hợp tác với Stevie Wonder) Đề cử
Best Pop Collaboration with Vocals Đề cử
1999 "How Come, How Long" (Live) (hợp tác với Stevie Wonder) Đề cử
2000 "When You Believe" Best Song Written for a Motion Picture, Television or Other Visual Media Đề cử
FanMail Album of the Year Đề cử
2009 Tha Carter III (nghệ sĩ đồng hợp tác) Đề cử
2013 "Pray For Me" Best R&B Song Đề cử
2015 "Love, Marriage & Divorce" (với Toni Braxton) Best R&B Album Đoạt giải
2016 "Let It Burn" Best R&B Song Đề cử

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Hitmakers Babyface and L.A. Reid To Be Honored as BMI Icons at 6th Annual Urban Awards”. Bmi.com. Truy cập 27 tháng 9 năm 2010.
  2. ^ “Talent, Timing Put Babyface on Top”. Bmi.com. Truy cập 27 tháng 9 năm 2010.
  3. ^ “Babyface lands star on Hollywood Walk of Fame”. Hollywood.com. 30 tháng 9 năm 2013. Truy cập 1 tháng 10 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Đây là bản dịch lời của bài [Polumnia Omnia], cũng là bản nhạc nền chủ đạo cho giai đoạn 2 của Boss "Shouki no Kami, Kẻ Hoang Đàng".
Josef Martínez - Hiện thân của một Atlanta United trẻ trung và nhiệt huyết
Josef Martínez - Hiện thân của một Atlanta United trẻ trung và nhiệt huyết
Tốc độ, sức mạnh, sự chính xác và một ít sự tinh quái là tất cả những thứ mà ta thường thấy ở một tay ném bóng chày giỏi
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
3-gatsu no Lion(3月のライオン, Sangatsu no Raion, Sư tử tháng Ba) là series anime được chuyển thể từ manga dài kì cùng tên của nữ tác giả Umino Chika.
Đầu Xạ Chú Pháp mạnh tới mức nào?
Đầu Xạ Chú Pháp mạnh tới mức nào?
Đầu Xạ Chú Pháp là một thuật thức di truyền của gia tộc Zen’in. Có hai người trong gia tộc được xác nhận sở hữu thuật thức này