Vòng tránh thai

Vòng tránh thai
Background
TypeIntrauterine
First use1800s[1]
SynonymsThiết bị tránh thai
Failure rates (first year)
Perfect use<1%[2]
Typical use<1%[2]
Usage
User remindersNone
Advantages and disadvantages
STI protectionNo
PeriodsDepends on the type
WeightNo effect

Vòng tránh thai, dụng cụ tử cung (Intrauterine device-IUD hoặc IUCD), [3] là một thiết bị tránh thai nhỏ, thường có hình chữ T được chèn vào tử cung của một người phụ nữ để ngăn chặn việc có thai. IUD là một hình thức kiểm soát sinh đẻ có thể đảo ngược (LARC).[4] Trong số các phương pháp ngừa thai, vòng tránh thai cùng với que cấy tránh thai đem lại sự hài lòng lớn nhất cho người dùng.[5] Một nghiên cứu cho thấy các nhà cung cấp kế hoạch hóa gia đình nữ chọn phương pháp LARC thường xuyên hơn (41,7%) so với công chúng (12,1%).[6]

Vòng tránh thai an toàn và hiệu quả ở thanh thiếu niên cũng như những người trước đây chưa có con.[5][7] Khi một vòng tránh thai được gỡ bỏ, ngay cả sau khi sử dụng lâu dài, khả năng sinh sản trở lại bình thường nhanh chóng.[8] Vòng tránh thai bằng đồng có tỷ lệ thất bại khoảng 0,8% trong khi các thiết bị nội tiết tố (levonorgestrel) thất bại khoảng 0,2% trong năm đầu tiên sử dụng.[9] So sánh, triệt sản nambao cao su nam có tỷ lệ thất bại tương ứng khoảng 0,15% và 15%.[10] Vòng tránh thai bằng đồng cũng có thể được sử dụng làm biện pháp tránh thai khẩn cấp trong vòng 5 ngày kể từ khi quan hệ tình dục không được bảo vệ.[11]

Mặc dù vòng tránh thai bằng đồng có thể làm tăng chảy máu kinh nguyệt và dẫn đến chuột rút đau đớn,[12] vòng tránh thai nội tiết tố có thể làm giảm chảy máu kinh nguyệt hoặc ngừng kinh nguyệt hoàn toàn.[13] Tuy nhiên, phụ nữ có thể bị chảy máu nhỏ giọt hàng ngày trong vài tháng và có thể mất đến ba tháng để giảm chảy máu 90%.[14] Chuột rút có thể được điều trị bằng NSAID.[15] Các biến chứng tiềm ẩn nghiêm trọng hơn bao gồm trục xuất (2-5%) và hiếm khi thủng tử cung (dưới 0,7%).[13][15] IUD không ảnh hưởng đến việc cho con bú và có thể được đưa vào ngay sau khi sinh.[13] Chúng cũng có thể được sử dụng ngay sau khi phá thai.[16]

Việc sử dụng vòng tránh thai đã tăng ở Hoa Kỳ từ 0,8% năm 1995 lên 7,2% từ giai đoạn 2006 đến 2014.[17][18] Việc sử dụng DCTC như một hình thức kiểm soát sinh sản có từ những năm 1800.[1] Một mô hình trước đây được gọi là lá chắn Dalkon có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh viêm vùng chậu (PID). Tuy nhiên, các mô hình hiện tại không ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh PID ở phụ nữ mà không bị nhiễm bệnh lây qua đường tình dục trong thời gian đặt vòng.[19]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Callahan, Tamara; Caughey, Aaron B. (2013). Blueprints Obstetrics and Gynecology (bằng tiếng Anh). Lippincott Williams & Wilkins. tr. 320. ISBN 9781451117028.
  2. ^ a b “ParaGard (copper IUD)”. Drugs.com. ngày 7 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2019.
  3. ^ “IUD (intrauterine device)”. Contraception guide. NHS Choices. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2014. the intrauterine device, or IUD (sometimes called a coil)
  4. ^ Winner, B; Peipert, JF; Zhao, Q; Buckel, C; Madden, T; Allsworth, JE; Secura, GM. (2012). “Effectiveness of Long-Acting Reversible Contraception”. New England Journal of Medicine. 366 (21): 1998–2007. doi:10.1056/NEJMoa1110855. PMID 22621627.
  5. ^ a b Committee on Adolescent Health Care Long-Acting Reversible Contraception Working Group, The American College of Obstetricians and, Gynecologists (tháng 10 năm 2012). “Committee opinion no. 539: adolescents and long-acting reversible contraception: implants and intrauterine devices”. Obstetrics and Gynecology. 120 (4): 983–8. doi:10.1097/AOG.0b013e3182723b7d. PMID 22996129.
  6. ^ “New Study Finds Women's Health Providers Use IUDs More Than Any Other Method of Birth Control”. www.plannedparenthood.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ Black, K; Lotke, P.; Buhling, K.J.; Zite, N.B. (tháng 10 năm 2012). “A review of barriers and myths preventing the more widespread use of intrauterine contraception in nulliparous women”. The European Journal of Contraception & Reproductive Health Care. 17 (5): 340–50. doi:10.3109/13625187.2012.700744. PMC 4950459. PMID 22834648.
  8. ^ Hurd, [edited by] Tommaso Falcone, William W. (2007). Clinical reproductive medicine and surgery. Philadelphia: Mosby. tr. 409. ISBN 9780323033091.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ Hurt, K. Joseph (eds.); và đồng nghiệp (ngày 28 tháng 3 năm 2012). The Johns Hopkins manual of gynecology and obstetrics (ấn bản thứ 4). Philadelphia: Wolters Kluwer Health/Lippincott Williams & Wilkins. tr. 232. ISBN 978-1-60547-433-5.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  10. ^ “Contraception Editorial January 2008: Reducing Unintended Pregnancy in the United States”. www.arhp.org. tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.
  11. ^ “Emergency Contraception - ACOG”. www.acog.org. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2018.
  12. ^ Grimes, D.A., MD (2007). Nelson, T.J.; Guest, F.; Kowal, D. (biên tập). “Intrauterine Devices (IUDs)”. Contraceptive Technology (ấn bản thứ 19). |editor1= bị thiếu (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  13. ^ a b c Gabbe, Steven (2012). Obstetrics: Normal and Problem Pregnancies. Elsevier Health Sciences. tr. 527. ISBN 9781455733958.
  14. ^ Shoupe, Donna (2011). Contraception (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 96. ISBN 9781444342635.
  15. ^ a b Marnach, ML; Long, ME; Casey, PM (tháng 3 năm 2013). “Current issues in contraception”. Mayo Clinic Proceedings. 88 (3): 295–9. doi:10.1016/j.mayocp.2013.01.007. PMID 23489454.
  16. ^ Steenland, MW; Tepper, NK; Curtis, KM; Kapp, N (tháng 11 năm 2011). “Intrauterine contraceptive insertion postabortion: a systematic review”. Contraception. 84 (5): 447–64. doi:10.1016/j.contraception.2011.03.007. PMID 22018119.
  17. ^ “Products - Data Briefs - Number 188 - February 2015”. www.cdc.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018.
  18. ^ “Contraceptive Use in the United States”. Guttmacher Institute (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2019.
  19. ^ Sonfield, Adam (Fall 2007). “Popularity Disparity: Attitudes About the IUD in Europe and the United States”. Guttmacher Policy Review. Guttmacher Institute. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Sakata Gintoki (坂田 銀時) là nhân vật chính trong bộ truyện tranh nổi tiếng Gintama ( 銀 魂 Ngân hồn )
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
Một câu truyện cười vl, nhưng đầy sự kute phô mai que
Yelan: Nên roll hay không nên
Yelan: Nên roll hay không nên
Sau một khoảng thời gian dài chờ đợi, cuối cùng bà dì mọng nước của chúng ta đã cập bến.