Vùng đất thấp

Ảnh vệ tinh của Vùng đất thấp

Vùng đất thấp (tiếng Hà Lan: de Nederlanden, tiếng Đức: die Niederlande, tiếng Anh: the Netherlands, tiếng Tây Frisia: Nederlân, phiên âm tiếng Việt: Nê-đéc-lan, Hán-Việt: Ni Đức Lan)[a] hay các quốc gia vùng đất thấp (tiếng Hà Lan: de Lage Landen, tiếng Pháp: les Pays-Bas, tiếng Anh: Low Countries) là một tên gọi dùng để chỉ các khu vực có chung một nền văn hóa và lịch sử trong vùng đất thấp nằm ở khu vực hạ lưu sông Rhine.[1] Về mặt địa lý và lịch sử, khu vực Vùng đất thấp bao gồm cả các khu vực như Flanders thuộc Pháp (nay nằm trong địa phận vùng Hauts-de-France), Đông FrieslandKleve thuộc Đức nhưng nay chỉ còn được hiểu là ba quốc gia Benelux (Bỉ, Hà LanLuxembourg).

Vào thời Trung cổ, Vùng đất thấp bao gồm nhiều tiểu quốc chư hầu của Đế quốc La Mã Thần thánh trước khi trở thành lãnh địa của các công tước Bourgogne rồi sau đó là Tây Ban Nha của gia tộc Habsburg.[b][2] Tên gọi Vùng đất thấp bắt nguồn từ tên Pays d'Embas (vùng đất ở dưới này) do Tổng đốc Vùng đất thấp là Vương hậu Mária của Hungary và Bohemia đặt ra để phân biệt với les pays de par delà (vùng đất ở trên kia) dùng để chỉ tới vùng Franche-Comté (tiếp giáp Thuỵ Sĩ) cũng là lãnh địa của vua nhà Habsburg Tây Ban Nha. Theo thời gian, Pays d'Embas trở thành Pays-Bas hay Nederlanden, có nghĩa là "vùng đất thấp".[3]

Tên gọi "Hà Lan" hay "Hòa Lan" trong tiếng Việt vốn chỉ là phiên âm Hán Việt của Holland, một tỉnh phía bắc của Vùng đất thấp. Từ đó, tên gọi bộ phận được dùng cho toàn bộ (pars pro toto) quốc gia hiện đại.

  1. ^ Trong các ngôn ngữ German, chữ neder (tiếng Hà Lan), nieder (tiếng Đức) hay nether (tiếng Anh) đều có cùng nghĩa là thấp.
  2. ^ Tuy trở thành lãnh địa của Tây Ban Nha nhưng chúng vẫn thuộc Đế quốc La Mã Thần thánh.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (tiếng Anh) «Each of the principalities retained its own identity and institutions, but all took increasing pride in their common culture and administrative organization, including the Order of the Golden Fleece, which became something of a symbol of their political unity.» Willem Pieter Blockmans, Walter Prevenier, The Promised Lands: The Low Countries Under Burgundian Rule, 1369-1530, University of Pennsylvania Press, 1999, tr. 231.
  2. ^ de Fenffe, Gregor Delvaux (ngày 6 tháng 12 năm 2017). “Geschichte des Adels: Die Habsburger”. Planet Wissen (bằng tiếng Đức). ARD. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ Van der Essen, Leon (1925). Notre nom national [Quelques textes peu remarqués des XVIe et XVIIe siècles] (bằng tiếng Pháp). tr. 121–131. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những con quỷ không thể bị đánh bại trong Kimetsu no Yaiba
Những con quỷ không thể bị đánh bại trong Kimetsu no Yaiba
Nếu Akaza không nhớ lại được quá khứ nhờ Tanjiro, anh sẽ không muốn tự sát và sẽ tiếp tục chiến đấu
 Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Nhắc tới Xianyun, ai cũng có chuyện để kể: cô gái cao cao với mái tóc búi, nhà chế tác đeo kính, người hàng xóm mới nói rất nhiều
Đứa con của thời tiết (Weathering with You)
Đứa con của thời tiết (Weathering with You)
Nếu là người giàu cảm xúc, hẳn bạn sẽ nhận thấy nỗi buồn chiếm phần lớn. Điều này không có nghĩa là cuộc đời toàn điều xấu xa, tiêu cực
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Là thực thể đứng đầu rừng Jura (được đại hiền nhân xác nhận) rất được tôn trọng, ko ai dám mang ra đùa (trừ Gobuta), là thần bảo hộ, quản lý và phán xét của khu rừng