Mẫu của thiết bị hạ cánh Vega | |
Tên | Venera-Halley 1 |
---|---|
Dạng nhiệm vụ | Planetary science including lander and atmospheric probe |
Nhà đầu tư | Soviet Academy of Sciences |
COSPAR ID | |
SATCAT no. |
|
Thời gian nhiệm vụ | ~2 days (bóng bay) |
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ | |
Thiết bị vũ trụ | 5VK No. 901 |
Dạng thiết bị vũ trụ | 5VK |
Nhà sản xuất | NPO Lavochkin |
Khối lượng phóng | Tàu vũ trụ: 4.920 kg (10.850 lb) Bóng bayy: 21,5 kg (47 lb) |
Khối lượng hạ cánh | 1.520 kg (3.350 lb) |
Bắt đầu nhiệm vụ | |
Ngày phóng | 15 tháng 12 năm 1984 | , 09:16:24 UTC
Tên lửa | Proton 8K82K |
Địa điểm phóng | Baikonur 200/39 |
Các tham số quỹ đạo | |
Hệ quy chiếu | Quỹ đạo Trái Đất |
Chế độ | Quỹ đạo Trái Đất tầm thấp |
Bán trục lớn | 6,558 kilômét (4,075 mi) |
Độ lệch tâm quỹ đạo | 0.03080 |
Cận điểm | 159 kilômét (99 mi) |
Viễn điểm | 202 kilômét (126 mi) |
Độ nghiêng | 51.5° |
Chu kỳ | 88 minutes |
Bay qua Venus | |
Tiếp cận gần nhất | ngày 11 tháng 6 năm 1985 |
Khoảng cách | ~39.000 kilômét (24.000 mi) |
Tàu thăm dò khí quyển Venus | |
Thành phần phi thuyền | Vega 1 Balloon |
Vào khí quyển | 02:06:10, ngày 11 tháng 6 năm 1985 |
Xe tự hành Venus | |
Thành phần phi thuyền | Vega 1 Descent Craft |
Thời điểm hạ cánh | 03:02:54, ngày 11 tháng 6 năm 1985 |
Địa điểm hạ cánh | 7°30′B 177°42′Đ / 7,5°B 177,7°Đ (north of Aphrodite Terra) |
Bay qua 1P/Halley | |
Tiếp cận gần nhất | ngày 6 tháng 3 năm 1986 |
Khoảng cách | ~10.000 km (6.200 mi) |
Insignia of the mission |
Vega 1 (cùng với tàu song sinh của nó Vega 2) là một tàu vũ trụ của Liên Xô trong chương trình Vega. Tàu vũ trụ này là một sự phát triển của tàu Venera trước đó. Chúng được Trung tâm Vũ trụ Babakin thiết kế và được lắp đặt với mã 5VK Lavochkin tại Khimki. Tên VeGa (ВеГа) kết hợp hai chữ cái đầu tiên của từ tiếng Nga cho Venus (Венера: "Venera") và Halley (Галлея: "Galleya").
Tàu Vega 1 được trang bị hai tấm pin mặt trời lớn và các dụng cụ bao gồm một đĩa ăng-ten, máy ảnh, máy đo quang phổ, máy đo hồng ngoại, từ kế (MISCHA), và thăm dò plasma. Chiếc tàu nặng 4,920 kg này đã được phóng lên quỹ đạo với tên lửa Proton 8K82K từ sân bay vũ trụ Baykonur, Tyuratam, Kazakhstan. Cả Vega 1 và 2 đều là tàu vũ trụ ổn định theo cả ba trục. Tàu được trang bị một lá chắn kép để bảo vệ chống lại bụi vũ trụ của sao chổi Halley.
Mô-đun hạ cánh của Vega 1 đã tới sao Kim vào ngày 11 tháng 6 năm 1985, hai ngày sau khi được đẩy ra từ tàu vũ trụ thăm dò Vega 1. Mô-đun này, với khối lượng 1500 kg, 240 cm đường kính hình cầu, chứa một thiết bị hạ cánh bề mặt và một thiết bị thám hiểm sử dụng bóng bay. Tàu vũ trụ thăm dò sử dụng hỗ trợ hấp dẫn nhờ lực hút của sao Kim, và tiếp tục nhiệm vụ của nó đi tới sao chổi Halley.[1]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Vega 1. |