Tên | Parker Solar Probe Solar Probe Plus Solar Probe+ NASA Solar Probe | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Dạng nhiệm vụ | Thăm dò mặt trời | ||||||||||||||
Nhà đầu tư | NASA · Applied Physics Laboratory | ||||||||||||||
SATCAT no. | 2018-065A | ||||||||||||||
Trang web | solarprobe.jhuapl.edu | ||||||||||||||
Thời gian nhiệm vụ | 6 năm, 321 ngày (dự kiến) | ||||||||||||||
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ | |||||||||||||||
Nhà sản xuất | Applied Physics Laboratory | ||||||||||||||
Khối lượng phóng | 685 kg (1.510 lb)[1] | ||||||||||||||
Khối lượng khô | 555 kg | ||||||||||||||
Trọng tải | ~50 kg | ||||||||||||||
Kích thước | Khiên chịu nhiệt 1x3 m, 2.3 m | ||||||||||||||
Công suất | 343 W (khi tiếp cận gần) | ||||||||||||||
Bắt đầu nhiệm vụ | |||||||||||||||
Ngày phóng | 12 tháng 8 năm 2018[2][3] | ||||||||||||||
Tên lửa | Delta IV Heavy | ||||||||||||||
Địa điểm phóng | Mũi Canaveral SLC-37 | ||||||||||||||
Nhà thầu chính | United Launch Alliance | ||||||||||||||
Các tham số quỹ đạo | |||||||||||||||
Hệ quy chiếu | Khối tâm hệ Mặt Trời | ||||||||||||||
Cận điểm | 6,0 Gm (3.700.000 mi) | ||||||||||||||
Viễn điểm | 109,3 Gm (67.900.000 mi) | ||||||||||||||
Độ nghiêng | 3,4° | ||||||||||||||
Chu kỳ | 88 ngày | ||||||||||||||
Mặt Trời | |||||||||||||||
Bộ phát đáp | |||||||||||||||
Dải tần | Băng tần Ka Băng tần X | ||||||||||||||
| |||||||||||||||
Huy hiệu chính thức của nhiệm vụ Parker Solar Probe |
Parker Solar Probe (từng có tên gọi NASA Solar Probe, Solar Probe Plus, hoặc Solar Probe+) là một tàu thăm dò vũ trụ dự kiến của NASA có nhiệm vụ thăm dò vành nhật hoa của Mặt trời.[4] Nó sẽ tiếp cận Mặt Trời với khoảng cách khoảng 8.5 bán kính Mặt Trời (5.9 triệu ki - lô - mét hay 3.67 triệu dặm) so với 'bề mặt' (quang quyển) của Mặt Trời.[5] Dự án được công bố bắt đầu trong năm tài chính ngân sách 2009. Vào ngày 1 tháng 5 năm 2008, Applied Physics Laboratory của Đại học Johns Hopkins tuyên bố họ sẽ thiết kế và sản xuất con tàu, và dự định phóng nó vào năm 2015.[6] Ngày phóng sau đó được dời đến năm 2018,[7] với tên lửa Delta IV Heavy là tên lửa đẩy.[3] Vào 31 tháng 5 năm 2017 con tàu được đổi tên, dựa theo tên nhà vật lý thiên văn mặt trời Eugene Parker[8]. Theo NASA, đây là lần đầu tiên trong lịch sử, một con tàu vũ trụ được đặt tên dựa trên một nhân vật còn sống. [9]
Dự án này được công bố trong năm tài khóa 2009. Phòng thí nghiệm Vật lý Ứng dụng của Đại học Johns Hopkins đã thiết kế và chế tạo tàu vũ trụ trên, vốn được lên kế hoạch để phóng lên vào năm 2015,[10] nhưng chỉ được đưa lên vũ trụ vào ngày 12 tháng 8 năm 2018.[2] Đây là lần đầu tiên tàu vũ trụ NASA được đặt tên theo một người đang sống, nhăm tôn vinh nhà vật lý Eugene Parker.[11]
Một thẻ nhớ chứa tên của hơn 1,1 triệu người được gắn trên một tấm phù điêu và được lắp đặt bên dưới ăng-ten thu cao của tàu vũ trụ vào ngày 18 tháng 5 năm 2018.[12] Thẻ này cũng chứa hình ảnh của Parker, giáo sư danh dự tại Đại học Chicago, và một bản sao của bài báo khoa học năm 1958 của ông.
Dự án Parker Solar Probe bắt nguồn từ dự án Solar Orbiter của những năm thập niên 1990. Solar Probe có nhiệm vụ thực hiện một trong số các trọng tâm của chương trình Outer Planet/Solar Probe (OPSP) vạch ra bởi NASA (3 mục tiêu đầu tiên của chương trình là bay vòng quanh Mặt Trời, Pluto Kuiper Express trinh sát Vành đai Kuiper và Sao Diêm Vương)
Parker Solar Probe sẽ sử dụng lực hút của sao Kim để thu hẹp điểm cận nhật trong quỹ đạo của nó xuống còn xấp xỉ 8,5 lần bán kính Mặt Trời (khoảng 6 triệu km (3,7 triệu mi; 0,040 AU)).[13] Parker Solar Probe sẽ có 7 lần bay gần sao Kim trong gần 7 năm để dần thu hẹp quỹ đạo hình elíp của nó quanh mặt Trời trong tổng số 24 quỹ đạo.[1]
Năm | Events | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng 1 | Tháng 2 | Tháng 3 | Tháng 4 | Tháng 5 | Tháng 6 | Tháng 7 | Tháng 8 | Tháng 9 | Tháng 10 | Tháng 11 | Tháng 12 | |||
2018 | Aug 12 Launch |
Sep 28 First flyby of Venus (period 150 days) |
Nov 1 Perihelion #1 |
|||||||||||
2019 | Mar 31 Perihelion #2 |
Aug 28 Perihelion #3 |
Dec 21 Second flyby of Venus (period 130 days) | |||||||||||
2020 | Jan 24 Perihelion #4 |
Jun 2 Perihelion #5 |
Sep 22 Perihelion #6 |
|||||||||||
Jul 6 Third flyby of Venus (period 112.5 days) |
||||||||||||||
2021 | Jan 13 Perihelion #7 |
Apr 24 Perihelion #8 |
Aug 5 Perihelion #9 |
Nov 16 Perihelion #10 |
||||||||||
Feb 16 Fourth flyby of Venus (period 102 days) |
Oct 11 Fifth flyby of Venus (period 96 days) |
|||||||||||||
2022 | Feb 21 Perihelion #11 |
May 28 Perihelion #12 |
Sep 1 Perihelion #13 |
Dec 6 Perihelion #14 |
||||||||||
2023 | Mar 13 Perihelion #15 |
Jun 17 Perihelion #16 |
Sep 23 Perihelion #17 |
Dec 24 Perihelion #18 |
||||||||||
Aug 16 Sixth flyby of Venus (period 92 days) |
||||||||||||||
2024 | Mar 25 Perihelion #19 |
Jun 25 Perihelion #20 |
Sep 25 Perihelion #21 |
Dec 19 Perihelion #22 First close approach to the Sun | ||||||||||
Nov 2 Seventh flyby of Venus (period 88 days) |
||||||||||||||
2025 | Mar 18 Perihelion #23 |
Jun 14 Perihelion #24 |
Sep 10 Perihelion #25 |
Dec 7 Perihelion #26 |
|journal=
(trợ giúp)