Viện Khoa học và Công nghệ Trung Sơn

Viện Khoa học và Công nghệ Trung Sơn (NCSIST; tiếng Trung Quốc: 國家中山科學研究院) là tổ chức nghiên cứu quốc gia Đài Loan, có nhiệm vụ phát triển, sản xuất, chuyển giao các hệ thống vũ khí khác nhau và các công nghệ lưỡng dụng cho Quân đội Quốc gia Trung Hoa Dân Quốc (Quân đội Đài Loan) và các ngành kinh tế và công nghiệp Đài Loan. Trước năm 2014, Viện trực thuộc Cục Vũ khí trang bị/Bộ Quốc phòng Đài Loan.

  • Trụ sở chính: Thành phố Đào Viên
  • Ngày thành lập: 01.6.1969
  • Website: www.ncsist.org.tw
  • Tổng số nhà khoa học, nghiên cứu viên: 10.000 người.

Giới thiệu chung

[sửa | sửa mã nguồn]

NCSIST được thành lập bởi chính phủ Cộng hòa Trung Quốc để phục vụ như một trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quân sự và tích hợp hệ thống. Năm 2014, viện chính thức trở thành một cơ quan hành chính công của Chính phủ Đài Loan. NCSIST liên quan đến nghiên cứu, phát triển sản phẩm, sản xuất, giao hàng, bảo trì và duy trì vòng đời tổng thể.

NCSIST có chức năng tương đương với Cơ quan Dự án Nghiên cứu Quốc phòng Tiên tiến Hoa Kỳ (DARPA), đồng thời đảm nhận vai trò hỗn hợp trong việc cạnh tranh và chuyển giao các hợp đồng nghiên cứu và phát triển, tích hợp và sản xuất. Cùng với Tập đoàn Phát triển Công nghiệp Hàng không Vũ trụ Đài Loan, NCSIST là một trong hai nhà thầu quốc phòng hàng đầu của Đài Loan

NCSIST có trụ sở chính đặt tại thành phố Đào Viên, và 4 chi nhánh ở: Thành phố Tân Bắc, Thành phố Đài Trung, Cao Hùng và Hạt Bình Đông.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các Hệ thống vũ khí đã phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Máy bay và Thiết bị bay

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Máy bay chiến đấu phòng thủ bản địa AIDC F-CK:
  2. Máy bay huấn luyện viên tiên tiến AIDC AT-3 Tz-chiang
  3. Máy bay phản lực / huấn luyện viên dẫn đầu AIDC T-5 Brave Eagle
  4. UAV chiến thuật NCSIST Albatross
  5. UAV Teng Yun
  6. UAV Hồng y
  7. UAV Chiến Hương
  8. Drone Spark
  9. Drone Flamingo II.

Hệ thống tên lửa

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. H Simulator Feng I (HF-1): tên lửa chống hạm cận âm
  2. H Simulator Feng II (HF-2): tên lửa chống hạm cận âm với khả năng tên lửa không đối đất hạn chế.
  3. H Simulator Feng IIE (HF-2E): hệ thống tên lửa hành trình tầm xa
  4. H Simulator Feng III (HF-3): tên lửa chống hạm siêu thanh
  5. Sky Bow (TK): Hệ thống vũ khí phòng không, bao gồm các hệ thống TK-1, TK-2 và TK-3
  6. Sky Sword I (TC-1): Tên lửa không đối không tầm ngắn dẫn đường hồng ngoại.
  7. Hệ thống phòng không linh dương: hệ thống SHORAD di động đường bộ được xây dựng xung quanh TC-1
  8. Sea Oryx: hệ thống phòng thủ điểm trên biển được xây dựng xung quanh TC-1.
  9. Sky Sword II (TC-2): tên lửa không đối không tầm trung dẫn đường bằng radar
  10. Sky Horse: hệ thống tên lửa đạn đạo tầm ngắn được phát triển vào năm 1970.
  11. Sky Spear: hệ thống tên lửa đạn đạo tầm ngắn có nguồn gốc từ TK-2.
  12. Yun Feng: tên lửa hành trình mặt đất siêu thanh.
  13. Vạn Chiến (Wan Chien): Tên lửa hành trình trên không.

Các hệ thống vũ khí khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thunderbolt-2000 (LT-2000): Tổ hợp Pháo phản lực bắn loạt nội địa Đài Loan.[1]
  • Kung Feng 6 (KF 6): Tổ hợp Pháo phản lực bắn loạt nội địa Đài Loan.
  • Kestrel (rocket launcher): Disposable rocket launcher firing HEAT and HESH projectiles. Development began in 2008.[2] The Kestrel entered service with the ROCMC in 2015.[3] The Kestrel platform is being used as a starting point for the development of an anti-tank guided missile system.[4]
  • XTR-101/102: Automatic close-defense 20mm weapon mounts. Prototypes demonstrated in September 2013.[5] Exhibited for the first time in 2015.[6]
  • CS/MPQ-90 Bee Eye: short-medium range multifunction AESA radar to support SHORAD batteries. Planned to have a naval role as well.[7]
  • Bistatic Radar system: Bistatic radar system.[8] Two systems entered service in 2018 with mass production to begin in 2020 if they behave favorably in the field.[9][10]
  • AV2 Long-range Chaff Rocket: Chaff (countermeasure) rocket for ship self defense.[11]
  • 2.75in rocket: 2.75 inch aerial rocket for use aboard AH-64, OH-58D, F-5E/F, F-16, P-3 Orion, etc. Two variants, Mk4 and Mk66.[12]
  • CAPTOR mine: Designated No.1 Wan Xiang CAPTOR Mine. CAPTOR mines contain a torpedo and a targeting system.[13][14][15]
  • Bottom mine: Designated No.2 Wan Xiang Bottom Mine. A remote controlled or passive mine designed to sit on the bottom.[13][15] Designated WSM-II, smart mine for use in deep water.[16]
  • Moored mine: A remote or automatic mine designed to be moored to the bottom and float in the current.[13]

Các hệ thống kỹ thuật dân sự

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hệ thống cảm biến dành cho nhiệm vụ thám hiểm mặt trăng Resource Prospector;
  • Máy tính đám mây SG100 cho Trạm Vũ trụ Quốc tế được thiết kế và sản xuất với sự hợp tác của Academia Sinica và Đại học Trung tâm Quốc gia theo hợp đồng cho NASA;
  • Hệ thống mô phỏng đường sắt cao tốc được phát triển với Đường sắt cao tốc Đài Loan;
  • Radar kiểm soát không lưu dân dụng;
  • Các thành phần chính của Kính viễn vọng Cực lớn Châu Âu (E-ELT).

Tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

Các Viện trực thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Viện Kỹ thuật hàng không
  2. Viện Tên lửa và Pháo phản lực
  3. Viện Thông tin và Truyền thông
  4. Viện Hóa học quân sự
  5. Viện Vật liệu và Quang điện tử
  6. Viện Kỹ thuật điện tử

Các Trung tâm trực thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. TT Phát triển hệ thống
  2. TT Sản xuất hệ thống
  3. TT Hệ thống bền vững
  4. TT Hỗ trợ hậu cần tích hợp
  5. TT Phát triển công nghệ lưỡng dụng

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ray-Ting 2000 Artillery Multiple Launch Rocket System”. NCSIST. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  2. ^ “Kestrel latest generation of rocket launcher weapon presented by Chung-Shan Institute TADTE 1908136”. armyrecognition.com. ngày 19 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ “Kestrel Rocket”. NCSIST. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ Lo Tien-pin; Jake Chung (31 tháng 3 năm 2018). “US, Taiwan sign missile deal: source”. Taipei Times. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  5. ^ “New short-range automated defense weapon systems XTR-101 and XTR-102 at TADTE 2013 1608133”. armyrecognition.com. ngày 15 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ Minnick, Wendell. “Taiwan Defense Show Exhibits New Weapons”. Defense News. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019.
  7. ^ Yeo, Mike. “Taiwan's Navy seeks first indigenous landing platform dock”. Defense News. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  8. ^ “New local-made Bistatic Radar - Passive Receiver System of Taiwanese army for coast surveillance 250”. armyrecognition.com. ngày 25 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  9. ^ Everington, Keoni. “Taiwan field testing new mobile passive radar systems to hunt Chinese stealth fighter jets”. Taiwan News. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  10. ^ “Mobile Passive Radar Systems”. NCSIST. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  11. ^ “AV2 Long-range Chaff Rocket”. NCSIST. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  12. ^ “2.75 Inch Rocket”. NCSIST. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  13. ^ a b c “Mine”. NCSIST. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ THOMPSON, DREW. “HOPE ON THE HORIZON: TAIWAN'S RADICAL NEW DEFENSE CONCEPT”. War on the Rocks. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  15. ^ a b TREVITHICK, JOSEPH. “Taiwan's Next Batch Of Stealthy Catamarans Will Have Serious Mine-Laying Capabilities”. The Drive. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  16. ^ Chang, Eric. “Taiwan Navy conducts mine drills amidst increasing Chinese military activity”. www.taiwannews.com.tw. Taiwan News. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sơ lược về thuật thức của gia tộc Kamo
Sơ lược về thuật thức của gia tộc Kamo
Xích Huyết Thao Thuật là một trong những thuật thức quý giá được truyền qua nhiều thế hệ của tộc Kamo.
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Theo lời Guy Crimson, ban đầu Verudanava có 7 kĩ năng tối thượng được gọi là "Mĩ Đức"
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Trái ngược với những tác phẩm vẽ hoa rực rỡ, đầy sức sống đồng nội, Séraphine Louis hay Séraphine de Senlis (1864-1942) có một cuộc đời buồn bã
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Nguyên mẫu của Alhaitham được dựa trên "Nhà khoa học đầu tiên" al-Haytham, hay còn được biết đến là Alhazen