Virus suy giảm miễn dịch mèo

Feline immunodeficiency virus
Phân loại virus
Nhóm: Nhóm VI (ssRNA-RT)
Bộ (ordo)Không xác định
Họ (familia)Retroviridae
Phân họ (subfamilia)Orthoretrovirinae
Chi (genus)Lentivirus
Loài (species)Feline immunodeficiency virus

Virus Feline immunodeficiency, còn gọi là Vi rút suy giảm miễn dịch mèo (viết tắt là FIV) là một lentivirus ảnh hưởng đến mèo trên toàn thế giới. Từ 2,5% đến 4,4%[1][2] tổng số mèo trên toàn thế giới bị nhiễm FIV. FIV khác về mặt phân loại với hai loại retrovirus mèo khác, virus bạch cầu mèo (FeLV) và vi rút bọt xốp (FFV), và có liên quan chặt chẽ hơn với virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Trong vi rút FIV, năm loại phụ đã được xác định dựa trên sự khác biệt trình tự nucleotide mã hóa được bản chất virus (env) hoặc polymerase (pol). FIV là lentivirus không thuộc nhóm linh trưởng duy nhất gây ra một hội chứng giống AIDS, nhưng FIV không gây tử vong cho mèo, và các con mèo mang bệnh có thể sống tương đối khỏe mạnh, đóng vai trò như các vật chủ mang và truyền bệnh trong nhiều năm. Một loại thuốc chủng ngừa đã có sẵn mặc dù hiệu quả của nó vẫn chưa được chắc chắn. Mèo sẽ có kết quá xét nghiệm là dương tính với kháng thể FIV sau khi được tiêm phòng.[3]

FIV lần đầu tiên được chiết tách vào năm 1986 bởi Tiến sĩ Smith tại trường thú y UC Davis, với nguồn gốc là từ một nhóm mèo có tỷ lệ nhiễm trùng cơ hội và điều kiện thoái hóa cao và ban đầu virus này được gọi với cái tên là Feline T-lymphotropic Virus (FTLV).[4] Virus này đã được xác định có trong các quần thể mèo nhà trên toàn thế giới.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Valéria Maria Lara; Sueli Akemi Taniwaki; João Pessoa Araújo Júnior (2008), “Occurrence of feline immunodeficiency virus infection in cats”, Ciência Rural, 38 (8): 2245, doi:10.1590/S0103-84782008000800024.
  2. ^ Richards, J (2005), “Feline immunodeficiency virus vaccine: Implications for diagnostic testing and disease management”, Biologicals, 33 (4): 215–7, doi:10.1016/j.biologicals.2005.08.004, PMID 16257536.
  3. ^ American Association of Feline Practitioners (2002), “Feline Immunodeficiency Virus”, Cornell Feline Health Center, Cornell University, College of Veterinary Medicine, truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2008
  4. ^ Pedersen NC; Ho EW; Brown ML; và đồng nghiệp (1987), “Isolation of a T-lymphotropic virus from domestic cats with an immunodeficiency-like syndrome”, Science, 235 (4790): 790–793, doi:10.1126/science.3643650, PMID 3643650.
  5. ^ Zislin, A (2005), “Feline immunodeficiency virus vaccine: A rational paradigm for clinical decision-making”, Biologicals, 33 (4): 219–20, doi:10.1016/j.biologicals.2005.08.012, PMID 16257537.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
YG chính thức phủ nhận tin đồn hẹn hò giữa Rosé và Kang Dong Won
YG chính thức phủ nhận tin đồn hẹn hò giữa Rosé và Kang Dong Won
Trước đó chúng tôi đã thông báo rằng đây là chuyện đời tư của nghệ sĩ nên rất khó xác nhận. Tuy nhiên vì có nhiều suy đoán vô căn cứ nên chúng tôi thông báo lại 1 lần nữa
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Ibara Mayaka (伊原 摩耶花, Ibara Mayaka ) là một trong những nhân vật chính của Hyouka
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét