Vladimir Gontcharov

Vladimir Gontcharov
Thông tin cá nhân
Họ và tênVladimir Aleksandrovich
Goncharov
Quốc tịch Nga
Sinh21 tháng 5, 1977 (47 tuổi)
Sosnovy Bor, Nga, Liên Xô
Cao1,67 m (5 ft 5+12 in)
Nặng59 kg (130 lb)
Thể thao
Môn thể thaoBắn súng
Nội dung10 m súng ngắn hơi
50 m súng ngắn
Câu lạc bộDinamo Sankt-Peterburg[1]
Huấn luyện bởiAnatoliy Suslov[1]
Thành tích huy chương
Bắn súng nam
Đại diện cho  Nga
Vô địch thế giới
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Lahti 2002 FP
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Zagreb 2006 AP60
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Granada 2014 AP60

Vladimir Aleksandrovich Goncharov (còn gọi là Vladimir Gontcharov, tiếng Nga: Владимир Александрович Гончаров; sinh ngày 21 tháng 5 năm 1977 tại Sosnovy Bor) là một vận động viên bắn súng người Nga.[2] Anh dành tổng cộng ba huy chương đồng bắn súng ngắn hơi tại Giải vô địch bắn súng thế giới (2002, 2006, and 2014) và cũng đã được lựa chọn để đại diện cho Nga tại Thế vận hội mùa hè 2000 tại Sydney, chung cuộc đứng thứ chín ở nội dung súng ngắn hơi và thứ tư ở nội dung súng ngắn tự do[1][3] Gontcharov cũng là thành viên của đội bắn súng Dynamo St. Petersburg, dưới sự huấn luyện của Anatoliy Suslov.[1]

Gontcharov đủ tư cách tham gia đội tuyển bắn súng Nga ở Thế vận hội Mùa hè 2000 tại Sydney sau khi đạt số điểm bắt buộc tối thiểu là 590 điểm ở nội dung súng ngắn hơi tại World Cup ISSF 1999.[1] Trong nội dung bắn súng ngắn hơi tổ chức tại Gontcharov với 572 điểm, anh chia sẻ vị trí thứ chín cùng vận động viên người Uzbekistan Dilshod Mukhtarov ở vòng bảng và bỏ lỡ cơ hội tham gia vòng chung kết khi thiếu hai điểm.[4][5] Gontcharov có cơ hội để cải thiện thành tích bản thân trong nội dung súng ngắn tự do nam bằng cách giành một trong tám vị trí đầu vòng chung kết, nhưng cuối cùng đã bắn một phát bắn tồi tệ chỉ đạt 7,3 điểm trong loạt thứ chín và tự đánh mất huy chương với vị trí thứ tư với tổng điểm cuối cùng của 662,5 thua sau huy chương đồng Martin Tenk của Cộng hòa Séc chỉ 0,3 điểm.[6][7]

Vào năm 2014 tại giải vô địch bắn súng Thế giới ISSF tại Granada, Tây Ban Nha, Gontcharov đã loại vận động viên người Trung Quốc Pu Qifeng với chênh lệch là 1,1 điểm để giành huy chương đồng thứ ba trong sự nghiệp của mình (lần đầu tiên được thực hiện vào năm 2002 và lần tiếp theo vào năm 2006) trong nội dung súng ngắn hơi nam với 178,9 điểm.[3][8] Mặc dù bỏ lỡ cơ hội của mình để cố gắng tham gia Olympic lần thứ ba liên tiếp kể từ năm 2000, Gontcharov về vị trí thứ ba chung cuộc tại giải vô địch thế giới đã đảm bảo cho anh một suất tham dự Olympic cùng đội tuyển Nga tại Thế vận hội mùa hè năm 2016, đánh dấu sự trở lại có thể của anh sau mười sáu năm vắng bóng.[9][10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e “ISSF Profile – Vladimir Gontcharov”. ISSF. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2014.[liên kết hỏng]
  2. ^ Evans, Hilary; Gjerde, Arild; Heijmans, Jeroen; Mallon, Bill. “Vladimir Gontcharov”. Thế vận hội tại Sports-Reference.com. Sports Reference LLC. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ a b “Jin Jongoh wins again: the best pistol shooter of the world set aims on the Asian Games”. ISSF. ngày 11 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ “Sydney 2000: Shooting – Men's 10m Air Pistol” (PDF). Sydney 2000. LA84 Foundation. tr. 59–61. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ “Nancy Johnson wins first gold of Sydney Games”. Canoe.ca. ngày 16 tháng 9 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ “Sydney 2000: Shooting – Men's 50m Pistol” (PDF). Sydney 2000. LA84 Foundation. tr. 62–64. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  7. ^ “Австралийские тайны 2000” [Australian mysteries of 2000] (bằng tiếng Nga). Sovsekretno. ngày 1 tháng 11 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  8. ^ “Россиянин Гончаров завоевал бронзу чемпионата мира по стрелковым видам спорта” [Russia's Gontcharov wins bronze at the World Sport Shooting Champs] (bằng tiếng Nga). RSport.ru. ngày 12 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ “64 Rio 2016 Olympic Quota Places assigned at the 51st ISSF World Championship in Granada”. ISSF. ngày 19 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  10. ^ Anderson, Gary (ngày 11 tháng 9 năm 2014). “South Korean Jin wins second gold at Shooting World Championships”. Inside the Games. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Ở một tương lai xa xăm, sự dâng lên đột ngột và không thể lí giải của mực nước biển đã nhấn chìm hầu hết nền văn minh của nhân loại xuống đáy biển sâu thẳm
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
Một câu truyện cười vl, nhưng đầy sự kute phô mai que
Tóm tắt chương 220 - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 220 - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là hình ảnh Ngục môn cương, kèm theo là bảng thông tin người chơi "GETO SUGURU" sở hữu 309 điểm
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe