WW Aurigae

WW Aurigae là tên của một hệ sao đôi hình elip nằm ở khu vực phía bắc của chòm sao Ngự Phu. Cấp sao biểu kiến của hệ sao đôi này là 5,86[1] và độ sáng của nó đủ để thấy lờ mờ với mắt thường. Dựa trên giá trị thị sai đo được hằng năm là 11 mili giây cung[2], nó nằm cách trái đất 297 năm ánh sáng. Hệ sao này đang di chuyển về phía chúng ta với vận tốc 9 km/s. Ước tính rằng khoảng cách của nó sẽ nằm trong 212,5 năm ánh sáng sau 3,12 triệu năm.[3]

WW Aurigae có một chu kì quỹ đạo là 2,5 ngày[4][5]. Nó được phát hiện là thiên thể biến quang một cách độc lập bởi Friedrich Schwab và Heinrich Van Solowiew vào năm 1913[6]. Cả hai ngôi sao của hệ sao này đều là loại sao Am, tức nó có nhiều kim loại như kẽm, stronti, zirconi, bari một cách bất thường cũng như quang phổ của nó là loại A. Quang phổ của nó cũng cho thấy sự thiếu hụt của kim loại calci, scandi và sự dư thừa quá mức của các kim loại nặng[7].

Sự thay đổi của chu kì quỹ đạo trong thời gian là 112,2 năm có thể cho thấy được hệ sao đôi này có sự tồn tại của thành viên thứ ba. Thành viên thứba này cần phải có khối lượng ít nhất là gấp 6,43 lần khối lượng mặt trời và tất nhiên là không hề có vạch quang phổ. Do vậy, một đen có lẽ thích hợp với điều kiện trên.[8]

Dữ liệu hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là hệ sao nằm trong chòm sao Ngự Phu và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 06h 32m 27.18445s[2]

Độ nghiêng +32° 27′ 17.6330″[2]

Cấp sao biểu kiến 5.82[3]

Giá trị thị sai 10.9979 ± 0.0829 mili giây cung

Với ngôi sao thứ nhất của hệ sao đôi này thì:

Khối lượng gấp 1.964 ± 0.007 lần bán kính Mặt trời

Bán kính gấp 1.980 ± 0.009 lần bán kính Mặt trời

Độ sáng gấp 13.5 lần độ sáng Mặt trời[9]

Hấp dẫn bề mặt 4.160 ± 0.007 CGS

Nhiệt độ 8,350 ± 200 Kelvin

Tốc độ quay quanh trục 35±10 km/s

Tuổi 565 ± 15 triệu năm

Với ngôi sao thứ hai thì:

Khối lượng gấp 1.814±0.007 lần khối lượng mặt trời

Bán kính gấp 1.807 ± 0.009 lần bán kính mặt trời

Độ sáng gấp 10.5 độ sáng mặt trời[9]

Hấp dẫn bề mặt 4.165 ± 0.007 CGS

Nhiệt độ 8,170 ± 300 Kelvin

Tốc độ quay quanh trục 55 ± 10 km/s[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Samus', N. N; Kazarovets, E. V; Durlevich, O. V; Kireeva, N. N; Pastukhova, E. N (2017), “General catalogue of variable stars: Version GCVS 5.1”, Astronomy Reports, 61: 80, Bibcode:2017ARep...61...80S, doi:10.1134/S1063772917010085.
  2. ^ a b c Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051.
  3. ^ a b Anderson, E.; Francis, Ch. (2012). “XHIP: An extended hipparcos compilation”. Astronomy Letters. 38 (5): 331. arXiv:1108.4971. Bibcode:2012AstL...38..331A. doi:10.1134/S1063773712050015.
  4. ^ Sreedhar Rao, S.; Abhyankar, K. D. (1991). “MK morphological study of AM stars at 66 A/mm”. Journal of Astrophysics and Astronomy. 12 (2): 133. Bibcode:1991JApA...12..133S. doi:10.1007/BF02709302.
  5. ^ Kitamura, M.; và đồng nghiệp (1976). “Investigation of the metallic-line eclipsing binary system WW Aurigae. II - Spectrographic study”. Tokyo Astronomical Observatory, Annals. Second. 16 (1): 22–36. Bibcode:1976AnTok..16...22K.
  6. ^ Dugan, Raymond Smith (1930). “The Eclipsing Variables WW Aurigae, W Ursae Minoris”. Contributions from the Princeton University Observatory. 10: 1–27. Bibcode:1930CoPri..10....1D.
  7. ^ Pavlovski, K.; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2008), “Spectral disentangling of the metallic-lined binary system WW Aurigae”, Contributions of the Astronomical Observatory Skalnaté Pleso, 38 (2): 437–438, Bibcode:2008CoSka..38..437P
  8. ^ Liao, W. -P.; Qian, S. -B. (tháng 7 năm 2010), “The most plausible explanation of the cyclic period changes in close binaries: the case of the RS CVn-type binary WW Dra”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 405 (3): 1930–1939, arXiv:1007.1125, Bibcode:2010MNRAS.405.1930L, doi:10.1111/j.1365-2966.2010.16584.x
  9. ^ a b Southworth, J. (tháng 7 năm 2015), “DEBCat: A Catalog of Detached Eclipsing Binary Stars”, trong Rucinski, Slavek M.; Torres, Guillermo; Zejda, Miloslav (biên tập), Living Together: Planets, Host Stars and Binaries, Proceedings of a conference held 8-ngày 12 tháng 9 năm 2014 in Litomyšl, Czech Republic, ASP Conference, 496, San Francisco: Astronomical Society of the Pacific, tr. 164, Bibcode:2015ASPC..496..164S
  10. ^ Southworth, J.; và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2004). “Accurate fundamental parameters of eclipsing binary stars”. Trong Zverko, J.; Ziznovsky, J.; Adelman, S. J.; Weiss, W. W. (biên tập). The A-Star Puzzle, held in Poprad, Slovakia, July 8-13, 2004. IAU Symposium. 224. Cambridge, UK: Cambridge University Press. tr. 548–561. arXiv:astro-ph/0408227. Bibcode:2004IAUS..224..548S. doi:10.1017/S1743921305009324.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
Review cuốn sách I, Robot: The Illustrated Screenplay của Harlan Ellison
Review cuốn sách I, Robot: The Illustrated Screenplay của Harlan Ellison
I, Robot: The Illustrated Screenplay vốn ban đầu là một kịch bản do Harlan Ellison viết hồi cuối thập niên 70
Giới thiệu TV Series Jupiter's Legacy
Giới thiệu TV Series Jupiter's Legacy
Jupiter's Legacy là một loạt phim truyền hình trực tuyến về siêu anh hùng của Mỹ do Steven S. DeKnight phát triển