Zaglossus hacketti

Zaglossus hacketti
Khoảng thời gian tồn tại: Pleistocene
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Bộ: Monotremata
Họ: Tachyglossidae
Chi: Zaglossus
Loài:
Z. hacketti
Danh pháp hai phần
Zaglossus hacketti
(Glauert, 1914)

Zaglossus hacketti là một loài thú lông nhím mỏ dài đã tuyệt chủngTây Úc có niên đại vào thế Pleistocen. Nó chỉ được biết đến từ một vài khúc xương.[1] Nó dài khoảng 1 m[1] và có lẽ nặng khoảng 30 kg.[2] Điều này khiến nó là loài đơn huyệt lớn nhất từng được sống. Do thiếu vật liệu sọ, vị trí của Z. hacketti trong chi thú lông nhím mỏ dài hiện đại Zaglossus là không chắc chắn.[1][3]

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Dài khoảng 1m, cao 0,6m và nặng khoảng 30 kg, Z. hacketti là loài đơn huyệt lớn nhất từng tồn tại.[1] Z. hacketti có đôi chân dài và thẳng hơn bất kỳ loài thú lông nhím hiện đại nào. Augee (2006) suy đoán rằng đặc điểm này làm cho loài vật này trở nên thành thạo hơn trong việc đi xuyên qua các khu rừng rậm rạp..[1]

Khám phá

[sửa | sửa mã nguồn]

Hóa thạch của Z. hacketti được phát hiện trong Hang Mammoth, Tây Úc. Vật liệu nghèo nàn, chủ yếu là đốt sống và xương chân, và vật liệu sọ hoàn toàn không có, khiến việc xếp Z. hacketti vào chi Zaglossus là không chắc chắn.[1] Một số hóa thạch có vết rạch và vết cháy, cho thấy rằng Z. hacketti ít nhất là đôi khi bị con người săn bắt.[4]

Nghệ thuật trên đá của thổ dân được tìm thấy ở Arnhem Land thuộc Lãnh thổ phía Bắc có thể đại diện cho Z. hacketti hoặc loài thú lông nhím mỏ dài Tây New Guinea còn sinh tồn (Zaglossus bruijni).[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f Augee, M. L.; Gooden, B.; Musser, A. (tháng 1 năm 2006). Echidna: Extraordinary Egg-laying Mammal. Csiro Publishing. tr. 18–20. ISBN 978-0-643-09204-4. OCLC 65199910.
  2. ^ Zaglossus hacketti - extinct giant echidna”. Megafauna. Tourism Western Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  3. ^ Siegel, J. M.; Manger, P. R.; Nienhuis, R.; Fahringer, H. M.; Shalita, T.; Pettigrew, J. D. (tháng 6 năm 1999). “Sleep in the platypus” (PDF). Neuroscience. 91 (1): 391–400. doi:10.1016/S0306-4522(98)00588-0. PMID 10336087. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  4. ^ Archer, Michael; Crawford, Ian M.; Merrilees, Duncan (1980). “Incisions, breakages and charring, some probably man-made, in fossil bones from Mammoth Cave, Western Australia”. Alcheringa: An Australasian Journal of Palaeontology. 4 (2): 115–131. doi:10.1080/03115518008619643.
  5. ^ “Megafauna cave painting could be 40,000 years old”. www.abc.net.au. ngày 31 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2010.; Gunn, R. C. et al. "What bird is that?" Australian Archaeology 73(2011):1-12.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download Game Dream League Soccer 2020
Download Game Dream League Soccer 2020
Dream League Soccer 2020 là phiên bản mới nhất của dòng game bóng đá nổi tiếng Dream League Soccer
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba
Xác suất có thật sự tồn tại?
Xác suất có thật sự tồn tại?
Bài dịch từ "Does probability exist?", David Spiegelhalter, Nature 636, 560-563 (2024)
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune