Zbigniew Namysłowski

Zbigniew Namysłowski
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhZbigniew Jacek Namysłowski
Sinh(1939-09-09)9 tháng 9, 1939
Mất7 tháng 2 năm 2022(2022-02-07) (82 tuổi)
Thể loạiNhạc jazz
Nghề nghiệpNhạc sĩ, nhà soạn nhạc
Nhạc cụsaxophone, sáo, cello, kèn trombone, piano

Zbigniew Jacek Namysłowski (9 tháng 9 năm 1939 - 7 tháng 2 năm 2022)[1] là một nhạc sĩ, nhà soạn nhạc, nghệ sĩ chơi đa nhạc cụ (saxophone, sáo, cello, kèn trombone, piano) chuyên nhạc jazz người Ba Lan.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ lúc 13 tuổi, ông đã bắt đầu học chơi đàn piano, rồi đến cello và sau đó là kèn trombone.[2]

Năm 1955, Namysłowski ra mắt khán giả với vai trò là một nghệ sĩ piano trong nhóm nhạc sinh viên "Five Brothers". Năm 1960, ông chuyển sang chơi saxophone trong nhóm nhạc "The Jazz Wreckers". Sau đó, ông cùng với nghệ sĩ người Mỹ gốc Ba Lan Michal Urbaniak tự thành lập một nhóm nhạc riêng mang tên "Jazz Rockers". Năm 1965, ông tham gia thu âm album Astigmatic của nhà soạn nhạc Krzysztof Komeda.[3] Namysłowski cũng từng hợp tác với những nghệ sĩ nhạc jazz khác, chẳng hạn như: Janusz Muniak, Leszek Możdżer, Vladislav Sendecki, Michał Urbaniak, và Andrzej Trzaskowski.

Vào ngày 5 tháng 6 năm 2007, ông được trao tặng Huy chương Vàng cho công lao Văn hóa - Nghệ thuật "Gloria".[4]

Đĩa nhạc tiêu biểu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lola (1964; Decca)
  • Zbigniew Namyslowski Quartet (muza XL0305) (1966)
  • Krzysztof Komeda: Astigmatic (1966)
  • Winobranie (1973)
  • Kuyaviak Goes Funky (1975)
  • Zbigniew Namyslowski (1977)
  • Jasmin Lady (1978)
  • Future Talk (1979)
  • Air Condition (1981)
  • Open (1987)
  • Without A Talk (1991)
  • The Last Concert (1992)
  • Secretly & Confidentially (1993)
  • Zbigniew Namysłowski & Zakopane Highlanders (1995)
  • Cy to blues cy nie blues (1997)
  • Dances (1997)
  • 3 Nights (1998)
  • Mozart Goes Jazz (1999)
  • Jazz & Folk - Namyslowski Quartet & Górale (2000)
  • Go! (2003)
  • Standards (2003)
  • Assymetry (2006)
  • Live at Kosmos, Berlin 1965 (2008)
  • Nice & Easy (2009)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Zbigniew Namysłowski nie żyje. Legendarny jazzman miał 82 lata. "Planował koncerty w najbliższych tygodniach" (tiếng Ba Lan)
  2. ^ Eva Ikbert: Zbigniew Namysłowski, 9.9. 1939, 7.2. 2022. In: Jazz Podium 3/4. 2022, S. 80.
  3. ^ Colin Larkin, ed. (1992). The Guinness Encyclopedia of Popular Music (First ed.). Guinness Publishing. pp. 1791/2. ISBN 0-85112-939-0.
  4. ^ Medal Zasłużony Kulturze – Gloria Artis (wyszukaj w bazie danych). mkidn.gov.pl. [2016-07-30].

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
BBC The Sky at Night - The Flying Telescope (2018) - Kính viễn vọng di động
BBC The Sky at Night - The Flying Telescope (2018) - Kính viễn vọng di động
Bầu trời vào ban đêm đưa lên không trung trên đài quan sát trên không lớn nhất thế giới - một máy bay phản lực khổng lồ được sửa đổi đặc biệt, bay ra khỏi California
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Keno Fasris Invern, trước đây được gọi là Chúa tể ma cà rồng huyền thoại, Landfall, và hiện được gọi là Evileye, là một nhà thám hiểm được xếp hạng adamantite và người làm phép thuật của Blue Roses cũng như là bạn đồng hành cũ của Mười Ba Anh hùng.
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Trong số đó người giữ vai trò như thợ rèn chính, người sỡ hữu kỹ năng chế tác cao nhất của guild chính là Amanomahitotsu