Zingiber mellis

Zingiber mellis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. mellis
Danh pháp hai phần
Zingiber mellis
Škorničk., H.Đ.Trần & Šída f., 2015[2]

Zingiber mellis là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Leong-Škorničková, Trần Hữu Đăng và Otakar Šída miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015.[2]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Trần Hữu Đăng, Lê Công Kiệt, Nguyễn Duy Linh, Otakar Šída, Vũ Huy Đức 361; thu thập ngày 20 tháng 7 năm 2010 ở cao độ 1.155 m, tọa độ 14°44′25″B 108°14′22″Đ / 14,74028°B 108,23944°Đ / 14.74028; 108.23944, xã Măng Cành, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum, Việt Nam. Mẫu holotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Singapore (SING), các isotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinburgh (E) và Bảo tàng Tự nhiên Quốc gia Việt Nam ở Hà Nội (VNMN).[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài đặc hữu tỉnh Kon Tum, Việt Nam.[1][2][3] Loài cây thảo thân rễ này mọc trong rừng lá rộng thường xanh miền núi ở cao độ từ 1.150 đến 1.500 m. Ra hoa tháng 6-7.[1]

Với cụm hoa đầu cành, nó thuộc về tổ Dymczewiczia. Giống như Z. castaneum với cụm hoa đầu cành có lá, nhưng khác ở chỗ cụm hoa không rõ cuống; phiến lá xanh lục sẫm, các lá bắc xếp lợp lên nhau; đầu bẹ lá màu nâu đỏ, có lông mi; đài, tràng, hai nhị lép bên có màu vàng, cánh môi màu tía, không có đốm trắng.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber mellis tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber mellis tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber mellis”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Leong-Škorničková J. & Tran H. D. (2019). Zingiber mellis. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T131774778A131774783. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T131774778A131774783.en. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ a b c d e Jana Leong-Škorničková, Quốc Bình Nguyễn, Hữu Đăng Trần, Otakar Šída, Romana Rybková & Bá Vương Trương, 2015. Nine new Zingiber species (Zingiberaceae) from Vietnam. Phytotaxa 219(3): 201-220, doi:10.11646/phytotaxa.219.3.1.
  3. ^ Zingiber mellis trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 12-5-2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review film: Schindler's List (1993)
Review film: Schindler's List (1993)
Người ta đã lùa họ đi như lùa súc vật, bị đối xữ tàn bạo – một điều hết sức đáng kinh ngạc đối với những gì mà con người từng biết đến
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Trong thế giới bài Yu - Gi- Oh! đã bao giờ bạn tự hỏi xem có bao nhiêu dòng tộc của quái thú, hay như quái thú được phân chia làm mấy thuộc tính
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật
Evil Does Not Exist: ở nơi đâu cái ác không tồn tại?
Evil Does Not Exist: ở nơi đâu cái ác không tồn tại?
Lòng tốt có tồn tại, tình yêu có tồn tại, lòng vị tha có tồn tại, nhưng cái ác lại không tồn tại.