Zingiber microcheilum

Zingiber microcheilum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. microcheilum
Danh pháp hai phần
Zingiber microcheilum
Škorničk., H.Ð.Trần & Šída f., 2015[2]

Zingiber microcheilum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Leong-Škorničková, Trần Hữu Đăng và Otakar Šída miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015.[2]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Trần Hữu Ðăng, Lê Công Kiệt, Nguyễn Duy Linh, Otakar Šída, Vũ Huy Đức 382; thu thập ngày 22 tháng 7 năm 2010 ở cao độ 686 m, tọa độ 15°18′8″B 107°43′44″Đ / 15,30222°B 107,72889°Đ / 15.30222; 107.72889, xã Phước Mỹ, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. Mẫu holotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Singapore (SING), các isotype lưu giữ tại Bảo tàng Quốc gia tại Praha (PR) và Bảo tàng Tự nhiên Quốc gia Việt Nam ở Hà Nội (VNMN).[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bản địa các tỉnh Quảng Nam (Vườn quốc gia Sông Thanh, huyện Phước Sơn) và Gia Lai (Rừng phòng hộ Kbang, huyện Kbang), Việt Nam.[1][2][3] Loài cây thảo thân rễ này mọc trên các sườn dốc (dốc đứng ở một nơi) trong rừng nửa rụng lá ở vùng núi thấp, cao độ khoảng 600–700 m. Ra hoa tháng 7-8.[1]

Với cành hoa bông thóc trên cuống cụm hoa mọc thẳng đứng, nó thuộc về tổ Zingiber. Cây thảo, cao đến 1 m. Phiến lá hình bầu dục, 15-35 × 3-5 cm, đầu nhọn; cuống lá rất ngắn; lưỡi bẹ mỏng, hình trứng, dài đến 10 mm, có lông mềm. Các lá bắc xếp lợp lên nhau, màu xanh lục, viền mép trên màu trắng ngà. Cụm hoa mọc từ thân rễ, ở bên thân lá. Đài hoa màu trắng trong, ống tràng màu trắng, các thùy tràng và hai nhị lép bên màu vàng nhạt, cánh môi nhỏ, gần như hình chữ nhật, ngắn hơn hay dài bằng bao phấn, màu nâu đỏ có đốm trắng.[2]

Loài này có quan hệ họ hàng gần với Z. officinale nên có thể được sử dụng tương tự, nhưng cho đến nay chưa có bằng chứng về việc sử dụng như vậy.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber microcheilum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber microcheilum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber microcheilum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Leong-Škorničková J. & Tran H. D. (2019). Zingiber microcheilum. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T131774810A131774815. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T131774810A131774815.en. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ a b c d e Jana Leong-Škorničková, Quốc Bình Nguyễn, Hữu Đăng Trần, Otakar Šída, Romana Rybková & Bá Vương Trương, 2015. Nine new Zingiber species (Zingiberaceae) from Vietnam. Phytotaxa 219(3): 201-220, doi:10.11646/phytotaxa.219.3.1.
  3. ^ Zingiber microcheilum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 12-5-2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
Chuyện kể rằng, một ngày nọ, khi đến Mondstadt, anh ấy nhanh chóng được nhận làm "Hội Trưởng Giả Kim Thuật Sĩ" kiêm đội trưởng tiểu đội điều tra
Giải đáp một số câu hỏi về Yelan - Genshin Impact
Giải đáp một số câu hỏi về Yelan - Genshin Impact
Yelan C0 vẫn có thể phối hợp tốt với những char hoả như Xiangling, Yoimiya, Diluc
Paimon không phải là Unknown God
Paimon không phải là Unknown God
Ngụy thiên và ánh trăng dĩ khuất