Zospeum tholussum

Zospeum tholussum
Zospeum tholussum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Mollusca
Lớp (class)Gastropoda
(không phân hạng)clade Heterobranchia

clade Euthyneura
clade Panpulmonata

clade Eupulmonata
Liên họ (superfamilia)Ellobioidea
Họ (familia)Ellobiidae
Phân họ (subfamilia)Carychiinae
Chi (genus)Zospeum
Loài (species)Z. tholussum
Danh pháp hai phần
Zospeum tholussum
Weigand, 2013

Zospeum tholussum là một loài ốc sên sống trong hang động của họ Ellobiidae. Nó là một loài rất nhỏ với chiều cao vỏ dưới 2 mm (0,08 in) và chiều rộng vỏ khoảng 1 mm (0,04 in). Cá thể Z. tholussum hoàn toàn mù và có vỏ với 5-6 vòng xoắn. Zospeum tholussum được phát hiện ở độ sâu 743 đến 1.392 m (2.438 đến 4.567 ft) ở hang Lukina jama–Trojama tại Croatia vào năm 2010 một chuyến thám hiểm hang động. Nó được mô tả chính thức như một loài mới vào năm 2013 bởi các nhà phân loại học Tiến sĩ Alexander M. Weigand. Vào năm 22 tháng 3 năm 2014 nó đã được đưa vào danh sách Top 10 loài mới năm 2014 Lưu trữ 2021-08-18 tại Wayback Machine, được lựa chọn từ một cơ sở quốc tế của các chuyên gia phân loại và công bố bởi International Institute for Species Exploration (IISE).

A specimen of Zospeum tholussum broken open and rotated clockwise to show the columellar fold

Zospeum tholussum là ốc sên nhỏ với chiều cao vỏ chỉ khoảng 1,41 đến 1,81 mm (0,056 đến 0,071 in) và chiều rộng vỏ khoảng 0,93 đến 1,12 mm (0,037 đến 0,044 in). Chiều cao vỏ tỷ lệ chiều rộng là giữa 1,34-1,62. Vỏ có khoảng 5-6 vòng xoắn. Vòng xoắn thứ hai đặc biệt vì rất to và hình dạng giống hình vòm, với độ cao khoảng 23 đến 56 của chiều cao của vòng xoắn thứ ba và thứ tư kết hợp.[1]

Miệng vỏ (khẩu độ) dài khoảng 0,44 đến 0,54 mm (0,017 đến 0,021 in) và rộng khoảng 0,38 đến 0,46 mm (0,015 đến 0,018 in), với chiều cao khẩu độ tỷ lệ chiều rộng 1,05 tới 1,30. Nó không có răng. Vỏ thường rất mỏng và dễ vỡ với một bề mặt nhẵn. Vỏ sạch hoặc vỏ những mẫu vật sống màu trong mờ, trong khi những con ốc sên già có màu dục hơn, với màu trắng sữa.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Alexander M. Weigand (2013). “New Zospeum species (Gastropoda, Ellobioidea, Carychiidae) from 980 m depth in the Lukina jama–Trojama cave system (Velebit Mts., Croatia)” (PDF). Subterranean Biology. 11: 45–53. doi:10.3897/subtbiol.11.5966.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Genius - Job Class siêu hiếm của Renner
Genius - Job Class siêu hiếm của Renner
Renner thì đã quá nổi tiếng với sự vô nhân tính cùng khả năng diễn xuất tuyệt đỉnh và là kẻ đã trực tiếp tuồng thông tin cũng như giúp Demiurge và Albedo
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Kaizen được hiểu đơn giản là những thay đổi nhỏ được thực hiện liên tục với mục tiêu cải tiến một sự vật, sự việc theo chiều hướng tốt lên
Anime: Fumetsu no Anata e Vietsub
Anime: Fumetsu no Anata e Vietsub
Đây là câu chuyện kể về cậu thiếu niên tên Fushi trên hành trình đi tìm ý nghĩa của cuộc sống
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Yui (結ゆい) là con gái thứ tám của thủ lĩnh làng Đá và là vợ của Gabimaru.