Antonia Santa María

Antonia Santa María
SinhAntonia Santa María Monckeberg
22 tháng 7, 1982 (42 tuổi)
Santiago, Chile
Trường lớpĐại học Công giáo Giáo hoàng Chile
Nghề nghiệpdiễn viên, ca sĩ
Năm hoạt động2005 đến nay
Phối ngẫuÁlvaro Viguera (2012 đến nay)
Người thânConstanza Santa María [es] (chị gái)

Antonia Santa María Monckeberg (sinh ngày 22 tháng 7 năm 1982) là diễn viên phim, kịch người Chile.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Cha bà lài Juan Pedro Santa María Pérez, giám đốc pháp lý Banco Santander và là cháu của Tổng thống Domingo Santa María,[1] Antonia Santa María học trường Apoquindo. Sau khi hoàn thành chương trình giáo dục trung học, cô học kịch tại trường Đại học Công giáo Giáo hoàng Chile. Cô trau dồi kỹ năng đóng kịch của mình bằng các tham gia các buổi hội thảo diễn xuất. Cô tham gia các khóa học hát và nhảy.

Bộ phim truyền hình đầu tiên của cô mang tựa đề Brujas được chiếu trên Canal 13, đóng vai nhân vật Sharon Sánchez.[2] Cô tiếp tục tham gia đóng 2 bộ phim Descarado [es]Papi Ricky trong cùng một mạng lưới truyền hình. Năm 2008, cô bắt đầu xuất hiện trên Đài truyền hình Chile (Televisión Nacional de Chile, TVN), đóng các series như El Señor de la Querencia, Hijos del Monte, Conde Vrolok, La familia de al lado. Cô lần đầu đóng vai chính trong bộ phim La chúcara.[3]

Năm 2006, một năm sau buổi ra mắt tại Brujas, lần đầu tiên cô biểu diễn chuyên nghiệp tại nhà hát, trong vở kịch Oedipus (o La múltipl dislexia), một phiên bản kịch của Oedipus Rex được Luna del Canto viết và đạo diễn.[4] Từ đó, cô bắt đầu sản xuất nhiều bộ phim ngắn như El Último Cuplé, el cabaret de Sarita Montiel[5][6]Gladys [es].[7]

Cô ra mắt trên màn ảnh rộng qua bộ phim mang tựa đề Antonia in Las niñas (2007), tác phẩm đầu tiên giành giải thưởng Rodrigo Marín.[8] Cô đóng và đồng thời làm nhà sản xuất các bộ phim như Quiero entrar (2011, đạo diễn Roberto Farías), và Pérez (2012, đạo diễn Álvaro Vigue - chồng cô).[1] Bộ phim mà Viguera giành giải Đạo diễn xuất sắc nhất tại Liên hoan phim quốc tế Santiago 2012, dựa trên vở kịch cùng tên năm 2009 của nhà soạn kịch Elisa Zulueta (trong vở kịch này có sự xuất hiện của Santa María).[9][10]

Cô là con út trong bốn anh chị em: họa sĩ, nhạc sĩ Pedro Santa María; nhà báo, ca sĩ Constanza Santa María [es]; và kiến ​​trúc sư, nhạc sĩ Rodrigo Santa María.[11]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Vai diễn
2007 Las niñas Antonia
2008 Edgar Consuelo
2011 Quiero entrar
2012 Pérez Roma Pérez
2013 Gloria María
Năm Tiêu đề Vai diễn Kênh
2005 Brujas Sharon Sánchez Canal 13
2006 Descarado [es] Perla Cortés Canal 13
2007 Papi Ricky María Paz Spencer Canal 13
2008 El Señor de la Querencia Violeta Moreno TVN
Hijos del Monte Consuelo Millán TVN
2009–2010 Conde Vrolok Úrsula Donoso TVN
2010 La familia de al lado Hilda González TVN
2011 Su nombre es Joaquín Carolina Ortega TVN
2013 Dos por uno Ángelica "Angie" Pavez TVN
2014 El amor lo manejo yo Noelia Fernández TVN
2014–2015 La Chúcara Laura Muñoz TVN
2017–2018 Dime quién fue [es] Laura Castillo TVN

Series truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Vai diễn Kênh
2005 Los simuladores Anastasia Soto Canal 13
2006 Dinastía Sa-Sá [es] Sharon Janet Sánchez Canal 13
2009 Mi bella genio [es] Laura Paloma Andrómeda TVN

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2012: "Mis cenizas" bởi Rodrigo Santa María
  • 2013: "Suicidas" bởi Rodrigo Santa María[11]

Nhà hát kịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Vở kịch Vai diễn Tác giả Đạo diễn Nhà hát kịch Chú thích
2009 Pérez Roma Elisa Zulueta Elisa Zulueta Teatro del Puente [10]
2010-11 El Último Cuplé Sarita Montiel Álvaro Viguera Centro Cultural Amanda (2010)

Teatro Municipal de Las Condes (2011)

[5][6]
2011-13 Gladys [es] Uxue Elisa Zulueta Elisa Zulueta Teatro del Puente (2011)

Teatro UC (2012) La Araucanía (Temuco, 2013) Centro GAM (2013)

[7]
2013 Acción armada 42 26, 73 35 Andrés Kalawski [es] Ramón López Teatro UC [12]
2017 Uncle Vanya Sonia Anton Chekhov Álvaro Viguera CorpArtes [13]

Danh sách đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2013: Ceniza (hợp tác với Rodrigo Santa María)[11]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Núñez, Natalia (ngày 9 tháng 10 năm 2012). “Antonia Santa María todo sobre mi padre” [Antonia Santa María: Everything About My Father]. El Mercurio Ya (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ “Canal 13 presenta nuevas caras para 'Brujas' [Canal 13 Presents New Faces with 'Brujas']. El Mercurio de Antofagasta (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 27 tháng 1 năm 2005. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  3. ^ González, Francisca (ngày 1 tháng 12 năm 2014). “Antonia Santa María y Felipe Braun debutan como pareja protagónica con alto rating” [Antonia Santa María and Felipe Braun Debut as Leading Couple with High Ratings]. El Mercurio (bằng tiếng Tây Ban Nha). Santiago. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ Miranda, Eduardo (ngày 16 tháng 8 năm 2006). “Antonia Santa María salta al teatro con versión de Edipo” [Antonia Santa María Jumps to Theater with Version of Oedipus]. El Mercurio (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ a b “Antonia Santa María evoca a Sarita Montiel en musical” [Antonia Santa María Evokes Sarita Montiel in Musical]. La Tercera (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 12 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  6. ^ a b “Antonia Santamaría vuelve con musical El Ultimo Cuplé” [Antonia Santa María Returns with Musical El Ultimo Cuplé]. La Tercera (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 11 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  7. ^ a b 'Gladys', la obra más premiada por los actores se reestrena en el Teatro UC” ['Gladys', the Play Most Awarded by Actors, is Re-released at the Teatro UC] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Radio Bío-Bío. ngày 24 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  8. ^ “Película 'Las Niñas' de Rodrigo Marín se reestrena en Cineteca Nacional” [Rodrigo Marín's film 'Las Niñas' Premieres at Cineteca Nacional] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Escuela de Cine de Chile. ngày 24 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  9. ^ Ananías G., Nayive (ngày 16 tháng 11 năm 2012). “Antonia Santa María reaparece a lo 'Betty, la fea': 'En TV uno siempre trata de ser la linda' [Antonia Santa María Reappears on 'Ugly Betty': 'On TV One Always Tries to be Cute]. La Segunda (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  10. ^ a b González, Francisca (ngày 17 tháng 10 năm 2012). “La primera película chilena que nace del teatro llega a las salas este jueves” [The First Chilean Film Adapted from the Theater Arrives at Theaters on Thursday]. El Mercurio (bằng tiếng Tây Ban Nha). Santiago. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  11. ^ a b c Cabeza, Pablo (ngày 1 tháng 9 năm 2015). “Rodrigo Santa María: El talentoso hermano músico de Cony y Antonia Santa María” [Rodrigo Santa María: The Talented Brother of Cony and Antonia Santa María]. Página 7 (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  12. ^ Cerda, Carolina (ngày 13 tháng 5 năm 2013). “Antonia Santa María se une a Pablo Macaya en obra de Teatro UC” [Antonia Santa María Joins Pablo Macaya in Teatro UC Play]. La Tercera (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  13. ^ “Tío Vania en cuatro actos” [Uncle Vanya in Four Acts] (bằng tiếng Tây Ban Nha). CorpArtes. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]