Telenovela

Telenovela[a] hay tiểu thuyết kịch phẩm là một thể loại phim truyền hình dài tập hoặc soap opera được sản xuất chủ yếu ở châu Mỹ Latinh. Tên gọi này được ghép từ chữ tele (kịch vô tuyến) và novela (tiểu thuyết). Chúng có hình thức giống kịch xà phòng thịnh hành tại các nước sử dụng tiếng Anh.[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim kinh điển Nô tì Isaura năm 1975.

Những phim truyền hình này được sản xuất và trình chiếu trong những giờ cao điểm trong mọi nước sử dụng tiếng Tây Ban Nha, Brasil (sử dụng tiếng Bồ Đào Nha, nơi chúng được gọi là novela), Đức, Bồ Đào Nha, và Hoa Kỳ. Các telenovela sản xuất tại Brasil cũng được lồng âm ra tiếng Tây Ban Nha để tiêu thụ tại thị trường châu Mỹ Latinh. Chúng cũng được trình chiếu trong những giờ cao điểm. Hai hãng phim nổi tiếng sản xuất thể loại này là TelemundoRTI Colombia

Những telenovela đầu tiên được sản xuất tại Brasil, Cuba, México, với Sua vida me pertence ("Đời em là của ta", Brasil, 1950) được trình chiếu hai lần mỗi tuần, và Senderos de amor ("Những con đường tình ái", Cuba, 1951), và Ángeles de la calle ("Những thiên thần từ đường phố", Mexico, 1951) một lần mỗi tuần. Mexico sản xuất telenovela đầu tiên trong dạng trình chiếu từ thứ hai đến thứ sáu được trình chiếu trong những năm 19571958 với tên Senda prohibida ("Con đường cấm đoán") của Fernanda Villeli và Brasil trong năm 1963 với 2-5499 Ocupado ("2-5499 bận"). Venezuela sản xuất telenovela đầu tiên với tên La criada de la granja ("Đứa ở của tá điền"). Puerto Rico sản xuất telenovela đầu tiên năm 1955 với tên Ante la ley ("Trước pháp luật"). Telenovela Colombia đầu tiên là El 0597 está ocupado ("Số 0597 đang bận", 1959). Peru thì sản xuất Bar Cristal ("Thanh pha lê", 1959) và Panamá với En la esquina del Infierno ("Trong góc địa ngục", 1964).

Telenovela đầu tiên được xem tại nhiều quốc gia khác nhau là Đơn giản, tôi là Maria (Simplemente Maria, Perú, 1969). Sau đó telenovela Người giàu cũng khóc (Los ricos también lloran, Mexico, 1979) đã được trình chiếu tại Nga, Trung Quốc, Hoa Kỳ, và ngay cả Việt Nam. Phim Brasil Escrava Isaura ("Nô tì Isaura", 1976), cũng thành công rực rỡ vì đã được 450 triệu người tại Trung Quốc xem, đưa tên tuổi của nữ diễn viên Lucélia Santos vào đất nước này.

Ngày nay, các telenovela này càng hấp dẫn người xem truyền hình với các bộ phim như Khi bình minh đến, Pasión de Gavilanes, Hành trình trở về, Chuyện tình Marina. Các telenovela nổi tiếng nhất đến từ Mexico, Brasil, Colombia, và Venezuela. Tại Tây Ban Nha chúng được gọi là culebrón ("rắn dài") vì chúng có cốt truyện dài và khó hiểu.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Telenovela | Define Telenovela at Dictionary.com. Dictionary.reference.com. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ “The Power of the Telenovela”. PBS NewsHour. ngày 25 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
  1. ^ /ˌtɛlənˈvɛlə/, /ˌtɛlənəˈvɛlə/;[1] tiếng Tây Ban Nha: [telenoˈβela], phát âm tiếng Bồ Đào Nha[ˌtɛɫɛnuˈvɛɫɐ], phát âm tiếng Bồ Đào Nha[ˌtɛlenoˈvɛla]
  • Castellot de Ballin, Laura (1993). Historia de la televisión en México. Narrada por sus protagonistas. México: Alpe.
  • Covarrubias, Karla; Angélica, Bautista y Ana B. Uribe (1994). Cuéntame en qué se quedó. La telenovela como fenómeno social. México: Trillas.
  • de Lizaur Guerra, María Blanca (2002). La telenovela en México 1958–2002: Forma y contenido de un formato narrativo de ficción de alcance mayoritario. Master's degree dissertation in Mexican Literature. Univ. Nal. Autónoma de México.»
  • Roura, Assumpta (1993). Telenovelas, pasiones de mujer. El sexo en el culebrón. España: Gedisa.
  • Trejo Silva, Marcia (2011). La telenovela mexicana. Orígenes, características, análisis y perspectivas. México: Trillas. ISBN 978-6071709141
  • Uribe, Ana B. (2009). Mi México Imaginado: telenovelas, televisión y migrantes. México: Porrúa
  • Varios autores (2007). El gran libro de las telenovelas. 50 años de historia. México: Editorial Televisa.
  • Verón, Eliseo y Lucrecia Escudero Chauvel (comp.) (1997). Telenovela, ficción popular y mutaciones culturales. España: Gedisa.
  • Villanueva Solorio, Mario (1997). Para una tipología de villanos telenoveleros en México. Tesis profesional. México: ENEP (FES) Acatlán. Mención Honorífica.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới Thiệu Nhân Vật | Seele - Honkai: Star Rail
Giới Thiệu Nhân Vật | Seele - Honkai: Star Rail
Seele là một nhân vật có thuộc tính Lượng tử, vận mệnh săn bắn, có thể gây sát thương cho một kẻ địch
“Đi tìm lẽ sống” – Hơn cả một quyển tự truyện
“Đi tìm lẽ sống” – Hơn cả một quyển tự truyện
Đi tìm lẽ sống” một trong những quyển sách duy trì được phong độ nổi tiếng qua hàng thập kỷ, không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Hanekawa Tsubasa (羽川 翼, Hanekawa Tsubasa) là bạn cùng lớp cũng như là người bạn thân nhất của Araragi Koyomi
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
Trong cuộc phỏng vấn với bà Sara Danius - thư ký thường trực Viện Hàn lâm Thụy điển, bà nói về giải thưởng Nobel Văn học dành cho Kazuo