Bryaninops yongei

Bryaninops yongei
B. yongei trên nhánh san hô Cirrhipathes anguina
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Bryaninops
Loài (species)B. yongei
Danh pháp hai phần
Bryaninops yongei
(Davis & Cohen, 1969)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cottogobius yongei Davis & Cohen, 1969

Bryaninops yongei là một loài cá biển thuộc chi Bryaninops trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1969.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh yongei được đặt theo tên của Maurice Yonge (1899–1986), nhà sinh học biển người Anh, bạn cùng tàu với hai tác giả Davis và Cohen trên chuyến du ngoạn mà mẫu vật loài cá này được thu thập.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

B. yongei có phân bố rải rác khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ bờ Biển Đỏ thuộc Ai Cậpvịnh Ba Tư trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaiiquần đảo Marquises, xa về phía nam đến Úc và đảo Rapa Iti, ngược lên phía bắc đến tỉnh Kagoshima (Nam Nhật Bản).[3]

B. yongei chỉ sống cộng sinh với một loài san hô đenCirrhipathes anguina,[4] được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 45 m.[1]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở B. yongei là 3,5 cm.[5] Cá có phần thân trên trong mờ, màu xanh lục hoặc lam nhạt với khoảng 7 vạch đỏ, còn thân dưới màu vàng nâu. Mống mắt đỏ.

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia ở vây lưng: 8–10; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 8–10; Số tia ở vây ngực: 15–16.[6]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của B. yongeiđộng vật phù du.[5] Loài này sống theo cặp đơn phối ngẫu, tuy nhiên cũng có thể hợp thành nhóm nhỏ (tối đa 4 cá thể),[1] nhưng không bao giờ có nhiều hơn hai cá thể trưởng thành trong các nhóm này. Các cặp đôi trưởng thành hầu như luôn chiếm giữ những nhánh C. anguina lớn.[4]

B. yongei có thể phát huỳnh quang đỏ ở độ sâu mà ban ngày hầu như ánh sáng đỏ từ Mặt Trời không rọi xuống được.[7]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

B. yongei được đánh bắt vì mục đích buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Larson, H. (2016). Bryaninops yongei. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T193093A2194288. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T193093A2194288.en. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Bryaninops yongei. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2024.
  4. ^ a b Munday, Philip L.; Pierce, Sarah J.; Jones, Geoffrey P.; Larson, Helen K. (2002). “Habitat use, social organization and reproductive biology of the seawhip goby, Bryaninops yongei. Marine and Freshwater Research. 53 (4): 769–775. doi:10.1071/mf01205. ISSN 1448-6059.
  5. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Bryaninops yongei trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  6. ^ Suzuki, Toshiyuki; Bogorodsky, Sergey V.; Randall, John E. (2012). “Gobiid fishes of the genus Bryaninops from the Red Sea, with description of two new species and two new records” (PDF). Zootaxa. 3170 (1): 1. doi:10.11646/zootaxa.3170.1.1. ISSN 1175-5334.
  7. ^ Michiels, Nico K.; Anthes, Nils; Hart, Nathan S.; Herler, Jürgen; Meixner, Alfred J.; Schleifenbaum, Frank; Schulte, Gregor; Siebeck, Ulrike E.; Sprenger, Dennis (2008). “Red fluorescence in reef fish: A novel signalling mechanism?”. BMC Ecology. 8 (1): 16. doi:10.1186/1472-6785-8-16. ISSN 1472-6785. PMC 2567963. PMID 18796150.