Chung Chải

Chung Chải
Xã Chung Chải
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngTây Bắc Bộ
TỉnhĐiện Biên
HuyệnMường Nhé
Địa lý
Tọa độ: 22°43′00″B 103°22′00″Đ / 22,7167°B 103,3667°Đ / 22.7167; 103.3667
Chung Chải trên bản đồ Việt Nam
Chung Chải
Chung Chải
Vị trí xã Chung Chải trên bản đồ Việt Nam
Diện tích210,21 km²[1]
Dân số (31/12/2022)
Tổng cộng6.177 người[2]
Mật độ29 người/km²
Khác
Mã hành chính03157[3]

Chung Chải thuộc huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, Việt Nam.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Xã Chung Chải nằm ở phía bắc huyện Mường Nhé, có vị trí địa lý:

Xã Chung Chải có diện tích 210,21 km²,[1] dân số năm 2022 là 6.177 người[2] mật độ dân số đạt 29 người/km².

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Xã Chung Chải được chia thành 8 bản: Đoàn Kết, Nậm Bắc, Nậm Khum, Nậm Sin, Nậm Vì, Pá Lùng, Si Ma, Xà Quế.

Mã bưu chính của các bản[4]
Số thứ tự Tên bản Mã bưu chính
1 Bản Đoàn Kết 384031
2 Bản Nậm Khum 384032
3 Bản Nậm Sin 384033
4 Bản Nậm Bắc 384034
5 Bản Nậm Vì 384035
6 Bản Pá Lùng 384036
7 Bản Si Ma 384037
8 Bản Xà Quế 384038

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 14 tháng 1 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2002/NĐ-CP[5] về việc chuyển xã Chung Chải thuộc huyện Mường Tè về huyện Mường Nhé mới thành lập quản lý.

Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 22/2003/QH11[6] về việc chuyển xã Chung Chải thuộc huyện Mường Nhé, tỉnh Lai Châu về tỉnh Điện Biên mới thành lập quản lý.

Ngày 16 tháng 4 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 17/NĐ-CP[7] về việc thành lập xã Leng Su Sìn trên cơ sở điều chỉnh 18.105,82 ha diện tích tự nhiên và 2.011 nhân khẩu của xã Chung Chải.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, xã Chung Chải còn lại 20.962,90 ha diện tích tự nhiên và 2.275 nhân khẩu.

Ngày 6 tháng 12 năm 2019, HĐND tỉnh Điện Biên ban hành Nghị quyết số 148/NQ-HĐND[8] về việc:

  • Thành lập bản Hua Sin trên cơ sở bản Hua Sin 1 và bản Hua Sin 2.
  • Sáp nhập bản Cây Muỗm vào bản Đoàn Kết.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Biểu 1: Diện tích các loại đất phân bổ trong kế hoạch; Biểu 2: Kế hoạch thu hoạch các loại đất; Biểu 3: Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất; Biểu 4: Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng” (PDF). Cổng thông tin điện tử huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. 23 tháng 9 năm 2022. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
  2. ^ a b Cục Thống kê tỉnh Điện Biên (2022). Niên giám Thống kê tỉnh Điện Biên năm 2022. Cục Thống kê tỉnh Điện Biên. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ “Tra cứu mã bưu chính Việt Nam”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2012.
  5. ^ “Nghị định số 08/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mường Tè, huyện Mường Lay để thành lập huyện Mường Nhé và chia tách huyện Phong Thổ để thành lập huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu”. Thư viện Pháp luật. 14 tháng 1 năm 2002.
  6. ^ “Nghị quyết số 22/2003/QH11 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh”. Thư viện pháp luật. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ “Nghị định số 17/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành lập xã thuộc huyện Mường Nhé và thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ “Nghị quyết số 148/NQ-HĐND ngày 6/12/2019 của HĐND tỉnh Điện Biên về sáp nhập, đổi tên các thôn, bản, đội, tổ dân phố thuộc các huyện: Tuần Giáo, Tủa Chùa, Mường Chà, Nậm Pồ, Mường Nhé và Điện Biên, tỉnh Điện Biên”. Thư viện Pháp luật. 6 tháng 12 năm 2019.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]