Một chất ức chế phosphodiesterase loại 4, thường được gọi là chất ức chế PDE4, là một loại thuốc được sử dụng để ngăn chặn hoạt động thoái hóa của phosphodiesterase 4 (PDE4) trên cyclic adenosine monophosphate (cAMP). Nó là một thành viên của gia đình ức chế PDE lớn hơn. Họ enzyme PDE4 là PDE phổ biến nhất trong các tế bào miễn dịch. Chúng chủ yếu chịu trách nhiệm cho việc thủy phân cAMP trong cả tế bào miễn dịch và tế bào trong hệ thống thần kinh trung ương.[1]
Ức chế PDE4D, cùng với ức chế PDE4A cũng có vẻ là nguyên nhân gây ra tác dụng chống trầm cảm của thuốc ức chế PDE4. Tương tự PDE4B ức chế dường như được yêu cầu cho các hiệu ứng chống loạn thần của các chất ức chế PDE4,[12] phù hợp với quan điểm này polymorphisms PDE4B và biểu hiện gen thay đổi trong hệ thống thần kinh trung ương có liên quan đến tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực trong một nghiên cứu sau khi chết.[13] PDE4 cũng điều chỉnh tầng tín hiệu D1 / PKA / DkvP-32 ở vỏ não trước, có thể góp phần vào tác dụng chống loạn thần và nhận thức của thuốc ức chế PDE4.[14] Trong đó PDE4C được thể hiện chủ yếu ở ngoại vi và do đó có thể chịu trách nhiệm một phần cho các tác động ngoại biên của thuốc ức chế PDE4 (ví dụ: tác dụng chống viêm của chúng). Ức chế PDE4 cũng được biết là làm giảm việc tìm kiếm và tiêu thụ ethanol ở chuột,[15] do đó cho thấy tiện ích có thể của nó trong điều trị nghiện rượu. Một vài dòng bằng chứng khác nhau cho thấy công dụng trị liệu trong điều trị khối u não.[16]
Sự phát triển lâm sàng của các chất ức chế PDE4 đã bị cản trở bởi các tác dụng gây nôn mạnh mẽ của chúng, dường như có liên quan đến sự ức chế PDE4D của chúng được thể hiện trong hậu họa khu vực.
Buồn nôn, nôn và các tác dụng phụ đường tiêu hóa nói chung có liên quan là tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc ức chế PDE4. Các tác dụng phụ khác có thể bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp và đường tiết niệu, được phát hiện từ việc sử dụng lâm sàng của roflumilast.[17]
Crisaborole (AN2728), một loại thuốc có chứa boron để điều trị tại chỗ bệnh vẩy nến và viêm da dị ứng.[21][22][23] Nó được FDA chấp thuận vào ngày 14 tháng 12 năm 2016 dưới tên thương hiệu Eucrisa để điều trị viêm da dị ứng nhẹ đến trung bình (bệnh chàm) ở bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên.[24]
Diazepam, một thuốc giải lo âu benzodiazepine, mất trí nhớ, thôi miên, an thần và giãn cơ.[25]
Ibudilast, một loại thuốc bảo vệ thần kinh và thuốc giãn phế quản được sử dụng chủ yếu trong điều trị hen suyễn và đột quỵ. Nó ức chế PDE4 ở mức độ lớn nhất, nhưng cũng cho thấy sự ức chế đáng kể các phân nhóm PDE khác, và do đó hoạt động như một chất ức chế PDE4 chọn lọc hoặc một chất ức chế phosphodiesterase không chọn lọc, tùy thuộc vào liều lượng.
Luteolin, bổ sung chiết xuất từ đậu phộng cũng sở hữu các đặc tính IGF-1.[26]
Roflumilast, được cấp phép để điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nghiêm trọng ở EU, Nga và Hoa Kỳ bởi Merck & Co. dưới tên thương mại Daxas[17] và Daliresp.
Rolipram, được sử dụng như một công cụ điều tra trong nghiên cứu dược lý.
PDE4 thủy phân cyclic adenosine monophosphate (cAMP) thành adenosine monophosphate (AMP) không hoạt động. Ức chế PDE4 ngăn chặn quá trình thủy phân cAMP, do đó làm tăng mức độ cAMP trong các tế bào. [cần dẫn nguồn]
^Barad M, Bourtchouladze R, Winder DG, Golan H, Kandel E (1998). "Rolipram, a type IV-specific phosphodiesterase inhibitor, facilitates the establishment of long-lasting long-term potentiation and improves memory". Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. Quyển 95 số 25. tr. 15020–5. doi:10.1073/pnas.95.25.15020. PMC24568. PMID9844008.
^Lelkes Z, Alföldi P, Erdos A, Benedek G (1998). "Rolipram, an antidepressant that increases the availability of cAMP, transiently enhances wakefulness in rats". Pharmacology Biochemistry and Behavior. Quyển 60 số 4. tr. 835–9. doi:10.1016/S0091-3057(98)00038-0. PMID9700966.
^Block F, Schmidt W, Nolden-Koch M, Schwarz M (2001). "Rolipram reduces excitotoxic neuronal damage". NeuroReport. Quyển 12 số 7. tr. 1507–11. doi:10.1097/00001756-200105250-00041. PMID11388438.
^Maxwell CR, Kanes SJ, Abel T, Siegel SJ (2004). "Phosphodiesterase inhibitors: a novel mechanism for receptor-independent antipsychotic medications". Neuroscience. Quyển 129 số 1. tr. 101–7. doi:10.1016/j.neuroscience.2004.07.038. PMID15489033.
^Kanes SJ, Tokarczyk J, Siegel SJ, Bilker W, Abel T, Kelly MP (2006). "Rolipram: A specific phosphodiesterase 4 inhibitor with potential antipsychotic activity". Neuroscience. Quyển 144 số 1. tr. 239–246. doi:10.1016/j.neuroscience.2006.09.026. PMC3313447. PMID17081698.
^Smith, DL; Pozueta, J; Gong, B; Arancio, O; Shelanski, M (tháng 9 năm 2009). "Reversal of long-term dendritic spine alterations in Alzheimer disease models". Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. Quyển 106 số 39. tr. 16877–16882. doi:10.1073/pnas.0908706106. PMC2743726. PMID19805389.
^Dinter, H (tháng 2 năm 2000). "Phosphodiesterase type 4 inhibitors: potential in the treatment of multiple sclerosis?". BioDrugs. Quyển 13 số 2. tr. 87–94. doi:10.2165/00063030-200013020-00002. PMID18034515.
^Dyke, HJ; Montana, JG (tháng 1 năm 2002). "Update on the therapeutic potential of PDE4 inhibitors". Expert Opinion on Investigational Drugs. Quyển 11 số 1. tr. 1–13. doi:10.1517/13543784.11.1.1. PMID11772317.
^ abHalene, TB; Siegel, SJ (tháng 10 năm 2007). "PDE inhibitors in psychiatry – future options for dementia, depression and schizophrenia?". Drug Discovery Today. Quyển 12 số 19–20. tr. 870–878. doi:10.1016/j.drudis.2007.07.023. PMID17933689.
^Fatemi, SH; King, DP; Reutiman, TJ; Folsom, TD; Laurence, JA; Lee, S; Fan, YT; Paciga, SA; Conti, M (tháng 4 năm 2008). "PDE4B polymorphisms and decreased PDE4B expression are associated with schizophrenia". Schizophrenia Research. Quyển 101 số 1–3. tr. 36–49. doi:10.1016/j.schres.2008.01.029. PMID18394866.
^Kuroiwa, M; Snyder, GL; Shuto, T; Fukuda, A; Yanagawa, Y; Benavides, DR; Nairn, AC; Bibb, JA; Greengard, P (tháng 2 năm 2012). "Phosphodiesterase 4 inhibition enhances the dopamine D1 receptor/PKA/DARPP-32 signaling cascade in frontal cortex". Psychopharmacology. Quyển 219 số 4. tr. 1065–1079. doi:10.1007/s00213-011-2436-8. PMC3539205. PMID21833500.
^Wen, RT; Zhang, M; Qin, WJ; Liu, Q; Wang, WP; Lawrence, AJ; Zhang, HT; Liang, JH (tháng 12 năm 2012). "The Phosphodiesterase-4 (PDE4) Inhibitor Rolipram Decreases Ethanol Seeking and Consumption in Alcohol-Preferring Fawn-Hooded Rats". Alcoholism: Clinical and Experimental Research. Quyển 36 số 12. tr. 2157–2167. doi:10.1111/j.1530-0277.2012.01845.x. PMC4335658. PMID22671516.
^Sengupta, R; Sun, T; Warrington, NM; Rubin, JB (tháng 6 năm 2011). "Treating brain tumors with PDE4 inhibitors". Trends in Pharmacological Sciences. Quyển 32 số 6. tr. 337–344. doi:10.1016/j.tips.2011.02.015. PMC3106141. PMID21450351.
^Nazarian, R; Weinberg, JM (tháng 11 năm 2009). "AN-2728, a PDE4 Inhibitor for the Potential Topical Treatment of Psoriasis and Atopic Dermatitis". Current Opinion in Investigational Drugs. Quyển 10 số 11. tr. 1236–42. PMID19876791.
^Yu, M. C.; Chen, J. H.; Lai, C. Y.; Han, C. Y.; Ko, W. C. (2009). "Luteolin, a non-selective competitive inhibitor of phosphodiesterases 1-5, displaced [(3)H]-rolipram from high-affinity rolipram binding sites and reversed xylazine/ketamine-induced anesthesia". European Journal of Pharmacology. Quyển 627 số 1–3. tr. 269–275. doi:10.1016/j.ejphar.2009.10.031. PMID19853596.
^de Visser, Y. P.; Walther, F. J.; Laghmani E. H.; van Wijngaarden, S.; Nieuwland, K.; Wagenaar, G. T. (2008). "Phosphodiesterase-4 inhibition attenuates pulmonary inflammation in neonatal lung injury". European Respiratory Journal. Quyển 31 số 3. tr. 633–644. doi:10.1183/09031936.00071307. PMID18094015.