Ea Kar
|
||
---|---|---|
Thị trấn | ||
Thị trấn Ea Kar | ||
Trung tâm thị trấn Ea Kar | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Tây Nguyên | |
Tỉnh | Đắk Lắk | |
Huyện | Ea Kar | |
Thành lập | 1989 | |
Loại đô thị | Loại IV | |
Năm công nhận | 2008 | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 12°49′30″B 108°27′9″Đ / 12,825°B 108,4525°Đ | ||
| ||
Diện tích | 24,44 km²[1] | |
Dân số (2013) | ||
Tổng cộng | 13.386 người[1] | |
Mật độ | 548 người/km² | |
Khác | ||
Mã hành chính | 24373[2] | |
Ea Kar là thị trấn huyện lỵ của huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam.
Thị trấn Ea Kar có vị trí địa lý:
Thị trấn Ea Kar có diện tích 24,44 km², dân số năm 2021 là 15.464 người,[1] mật độ dân số đạt 633 người/km² với 11 dân tộc, riêng đồng bào dân tộc Ê-đê chiếm 1,3% dân số.
Thị trấn Ea Kar được chia thành 16 thôn, buôn, tổ dân phố.
Thị trấn Ea Kar trước đây vốn là xã Ea Kar của huyện Krông Pắc.
Ngày 13 tháng 9 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 108-HĐBT[3] chuyển xã Ea Kar thuộc huyện Krông Pắc về huyện Ea Kar mới thành lập quản lý.
Ngày 26 tháng 1 năm 1989, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 09-HĐBT thành thị trấn Ea Kar trên cơ sở 1.850 ha diện tích đất tự nhiên, với 3.028 nhân khẩu, 8 thôn, buôn, khối trên cơ sở của xã Ea Kar[4].
Ngày 4 tháng 12 năm 2008, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 1411/QĐ-UBND công nhận thị trấn Ea Kar là đô thị loại IV[5].