Fifty Shades Darker: Original Motion Picture Soundtrack

Fifty Shades Darker:
Original Motion Picture Soundtrack
Album soundtrack của Nhiều nghệ sĩ
Phát hành10 tháng 2 năm 2017 (2017-02-10)
Thu âm2016
Thể loại
Thời lượng67:46
Hãng đĩaRepublic
Sản xuất
Thứ tự nhạc phim của Fifty Shades
Fifty Shades of Grey
(2015)
"Fifty Shades Darker"
(2017)
Fifty Shades Freed
(2018)
Đĩa đơn từ Fifty Shades Darker: Original Motion Picture Soundtrack
  1. "I Don't Wanna Live Forever"
    Phát hành: 9 tháng 12 năm 2016
  2. "Not Afraid Anymore"
    Phát hành: 13 tháng 1 năm 2017
  3. "Helium"
    Phát hành: 26 tháng 1 năm 2018

Fifty Shades Darker: Original Motion Picture Soundtrack là một album nhạc phim của phim Fifty Shades Darker (2017), một chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà văn E. L. James. Album được phát hành bởi Republic Records vào ngày 10 tháng 2 năm 2017.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn mở đường, "I Don't Wanna Live Forever", một sản phẩm hợp tác giữa Taylor SwiftZayn Malik, được phát hành vào ngày 9 tháng 12 năm 2016. Đĩa đơn đạt vị trí thứ 2 trên Billboard Hot 100.[1] Video âm nhạc của bài hát ra mắt ngày 27 tháng 1 năm 2017. Đĩa đơn chính thức thứ hai, "Not Afraid Anymore" do Halsey thể hiện, được phát hành ngày 13 tháng 1 năm 2017, và đạt vị trí thứ 77 trên Hot 100. Các bài hát "Bom Bidi Bom" của Nick Jonas cùng Nicki Minaj và "Helium" của Sia lần lượt đạt vị trí thứ 54 và 71 trên Hot 100.[2]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Fifty Shades Darker — Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."I Don't Wanna Live Forever" (trình bày bởi ZaynTaylor Swift)Antonoff4:05
2."Not Afraid Anymore" (trình bày bởi Halsey)
  • The Messengers
  • DaHeala
3:46
3."Pray" (trình bày bởi JRY hợp tác với Rooty)
  • Knight
  • Mills
3:20
4."Lies in the Dark" (trình bày bởi Tove Lo)
  • Jason Gill
  • Riley
  • Grades
3:41
5."No Running from Me" (trình bày bởi Toulouse)Toluwanimi AdeyemoToulouse3:11
6."One Woman Man" (trình bày bởi John Legend)
Gad4:04
7."Code Blue" (trình bày bởi The-Dream)
  • Stewart
  • The-Dream
4:45
8."Bom Bidi Bom" (trình bày bởi Nick JonasNicki Minaj)
  • Evigan
  • Isaac
3:34
9."Helium" (trình bày bởi Sia)4:12
10."Cruise" (trình bày bởi Kygo hợp tác với Andrew Jackson)
Kygo3:44
11."The Scientist" (trình bày bởi Corinne Bailey Rae)3:16
12."They Can't Take That Away from Me" (trình bày bởi José James)Don Was2:04
13."Birthday" (trình bày bởi JP Cooper)Brunila3:23
14."I Need a Good One" (trình bày bởi The Avener hợp tác với Mark Asari)The Avener3:48
15."Empty Pack of Cigarettes" (trình bày bởi Joseph Angel)
  • Jimmy Messer
  • Joseph Angel
  • Messer
  • Angel
3:51
16."What Would It Take" (trình bày bởi Anderson East)
  • Anderson East
  • Raitere
3:59
17."What Is Love?" (trình bày bởi Frances)Frances4:07
18."On His Knees" (trình bày bởi Danny Elfman)Danny ElfmanElfman2:50
19."Making It Real" (trình bày bởi Danny Elfman)ElfmanElfman2:08
Tổng thời lượng:67:46
Fifty Shades Darker — Phiên bản cao cấp tại Target[3]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
15."What Would It Take" (trình bày bởi Anderson East)
  • Anderson East
  • Raitere
3:59
16."What Is Love?" (trình bày bởi Frances)Frances4:07
17."On His Knees" (trình bày bởi Danny Elfman)Danny ElfmanElfman2:50
18."Making It Real" (trình bày bởi Danny Elfman)ElfmanElfman2:08
19."Kiss Me" (trình bày bởi Rita Ora)  3:52
20."I've Got You Under My Skin" (trình bày bởi José James)  3:42
21."Living Hand to Mouth" (trình bày bởi Little Charlie & the Nightcats)  3:20

Album mở đầu tại vị trí quán quân trên Billboard 200 với 123,000 đơn vị trong tuần kết thúc ngày 16 tháng 2 năm 2017.

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Brasil (Pro-Música Brasil)[29] Vàng 30,000double-dagger
Ba Lan (ZPAV)[30] Vàng 10.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[31] Vàng 500.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ed Sheeran Tops Hot 100, Katy Perry Debuts at No. 4 & Bruno Mars, Rihanna & The Weeknd All Hit Top 10”. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ “Music: Top 100 Songs - Billboard Hot 100 Chart”.
  3. ^ “Fifty Shades of Grey (Deluxe Edition) - Target Exclusive”. Target. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ "Australiancharts.com – Soundtrack – Fifty Shades Darker" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  5. ^ "Austriancharts.at – Soundtrack – Fifty Shades Darker" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  6. ^ "Ultratop.be – Soundtrack – Fifty Shades Darker" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  7. ^ "Ultratop.be – Soundtrack – Fifty Shades Darker" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  8. ^ "Soundtrack Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  9. ^ "Danishcharts.dk – Soundtrack – Fifty Shades Darker" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  10. ^ "Dutchcharts.nl – Soundtrack – Fifty Shades Darker" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  11. ^ "Elokuvamusiikkia: Fifty Shades Darker" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2017.
  12. ^ "Offiziellecharts.de – Soundtrack – Fifty Shades of Grey - Gefährliche Liebe" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  13. ^ “Official IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Week: 4/2017)”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  14. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2017. 7. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
  15. ^ “Compilation - WK 7 (dal 2017-02-10 al 2017-02-16)”. FIMI. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2017.
  16. ^ “Top Album - Semanal (del 17 de Febrero al 23 de Febrero)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2017.
  17. ^ "Charts.nz – Soundtrack – Fifty Shades Darker" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2017.
  18. ^ “VG-lista - Various Artists / Fifty Shades Darker - Original Motion Picture Soundtrack”. VG-lista. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  19. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  20. ^ “TOP 100 ALBUMES — SEMANA 7: del 10.02.2017 al 16.02.2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  21. ^ "Swisscharts.com – Soundtrack – Fifty Shades Darker" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  22. ^ "Soundtrack Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  23. ^ “ARIA End of Year Albums 2017”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  24. ^ “Ö3 Austria Top 40 – Album-Charts 2017”. oe3.orf.at. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  25. ^ “Album Top-100 2017”. Hitlisten. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  26. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  27. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2017 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  28. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  29. ^ “Chứng nhận album Brasil – Soundtrack – Fifty Shades Darker” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  30. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2017 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  31. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Soundtrack – Fifty Shades Darker” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.