Fifty Shades of Grey: Original Motion Picture Soundtrack

Fifty Shades of Grey: Original Motion Picture Soundtrack
Album soundtrack của Nhiều nghệ sĩ
Phát hành10 tháng 2 năm 2015 (2015-02-10)
Thu âm2014
Thời lượng61:41
Hãng đĩaRepublic
Đĩa đơn từ Fifty Shades of Grey: Original Motion Picture Soundtrack
  1. "Earned It"
    Phát hành: 23 tháng 12 năm 2014
  2. "Love Me Like You Do"
    Phát hành: 7 tháng 1 năm 2015

Fifty Shades of Grey: Original Motion Picture Soundtrack là album nhạc phim cho bộ phim Năm mươi sắc thái ra mắt năm 2015, được chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà văn E. L. James. Album này phát hành thông qua Republic Records vào ngày 10 tháng 2 năm 2015. Đây là album bán chạy thứ bảy trong năm 2015 với doanh số đạt 2,2 triệu bản trên toàn cầu.[1]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 12 tháng 1 năm 2014, tác giả của bộ phim, E.L.James thông báo rằng album nhạc phim sẽ được phát hành vào ngày 10 tháng 2 năm 2015.[2][3]

Các đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đĩa đơn đã mở đường cho việc phát hành album. "Earned It", bài hát được biểu diễn bởi The Weeknd, được phát hành thành đĩa đơn đầu tiên của album vào ngày 23 tháng 12 năm 2014.[4] Đĩa đơn này đã đạt vị trí #7 trên bảng xếp hạng US Billboard Hot 100. "Love Me Like You Do" của Ellie Goulding được phát hành thành đĩa đơn thứ hai vào ngày 7 tháng 1 năm 2015,[5] và trở thành đĩa đơn từ album nhạc phim đạt vị trí cao nhất trên các bảng xếp hạng khi đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng của 15 quốc gia, trong đó có bảng xếp hạng UK Singles Chart. Đĩa đơn này cũng đạt vị trí #3 trên bảng xếp hạng US Billboard Hot 100. Với việc Goulding và The Weeknd đồng có mặt trên Hot 100, Fifty Shades of Grey là album nhạc phim mới nhất có các đĩa đơn liên tiếp lọt vào top 10 của bảng xếp hạng này.[6]

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát "Salted Wound" của Sia được phát hành thành một đĩa đơn quảng bá cho album vào ngày 27 tháng 1 năm 2015.[7] Hai đĩa đơn quảng bá tiếp theo, "One Last Night" của Vaults và "I Know You" của Skylar Grey được phát hành vào ngày 3 tháng 2 năm 2015. "I'm on Fire", một ca khúc do Awolnation hát lại của Bruce Springsteen được phát hành thành đĩa đơn quảng bá thứ tư vào ngày 9 tháng 2 năm 2015.[7]

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau 5 ngày phát hành đầu tiên, album nhanh chóng giành được vị trí quán quân trên bảng xếp hạng album của Úc với doanh số vượt trội hơn hắn album quán quân tuần trước đó, 1989.[8] Cùng lúc đó, album được dự báo sẽ ra mắt tại vị trí quán quân bảng xếp hạng US Billboard 200 với 180.000 bản tiêu thụ được ngay sau 1 ngày phát hành, được kì vọng sẽ là album nhạc phim đầu tiên ra mắt ở vị trí quán quân bảng xếp hạng kể từ năm 2012.[9] Tuy nhiên, album này đã bị If You're Reading This It's Too Late của Drake vượt lên dẫn trước.[10] Trong ấn bản ra ngày 28 tháng 2 năm 2015 của tạp chí Billboard, album ra mắt tại vị trí á quân bảng xếp hạng US Billboard 200 với doanh số đạt 258.000 bản, trong đó có 210.000 bản là album thuần túy.[11] Album này là album nhạc phim có doanh số cao nhất trong tuần đầu phát hành kể từ sau khi album Michael Jackson's This Is It đạt vị trí quán quân trong ấn bản ngày 1 tháng 11 năm 2009 với doanh số 373.000 bản trong tuần đầu.[11]

Tuần thứ hai trên bảng xếp hạng, album tụt xuống vị trí #3 với doanh số đạt 165.000 bản (tính đến hết ngày 22 tháng 2 năm 2015).[12] Album tiếp tục giữ vị trí này trong tuần thứ ba với doanh số đạt 108.000 bản; qua đó trở thành album nhạc phim có doanh số cao nhất trong 3 tuần đầu phát hành từ sau năm 2010.[13] Tuần thứ tư, album tiến lên một bậc tại vị trí á quân với doanh số 96.000 bản tính đến hết ngày 8 tháng 3 năm 2015.[14] Sang tuần thứ năm, album tụt xuống vị trí #4 với 72.000 bản bán ra tính đến ngày 15 tháng 3 năm 2015.[15] Tuần thứ sáu, album nhạc phim tiếp tục giữ vị trí #4 với doanh số đạt 60.000 bản (trong đó doanh số album truyền thống đạt 28.000 bản).[16][17] Với chỉ 6 tuần trên bảng xếp hạng, album đã đạt doanh số vượt mốc nửa triệu bản (516.000 bản) và trở thành album có doanh số cao thứ tư trong năm 2015 (tính đến cuối tháng 3).[17] Tuần thứ bảy trên bảng xếp hạng, album vươn lên vị trí #3 với 54.000 bản bán ra tính đến ngày 29 tháng 3 năm 2015.[18] Tuần thứ tám, album tụt xuống vị trí #9 với doanh số đạt 54.000 bản.[19] Tính đến tháng 7 năm 2015, album đã bán được 763.000 bản tại Hoa Kỳ.[20]

Album ra mắt ở vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Canadian Albums Chart, bán ra 18.000 bản.[21] Album đã bán được tổng cộng 89.000 bản tại quốc gia này tính đến tháng 7 năm 2015.[22]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic65/100[23]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[24]
Billboard[25]
New York Daily News[26]
New York Post[27]
NewsdayB-[28]
Los Angeles Times[29]
Rolling Stone[30]
USA Today[31]

Không giống như bộ phim, album nhạc phim nhận được phần lớn các đánh giá tích cực từ giới phê bình. Trên Metacritic, album đạt 65 điểm trên thang điểm 100, dựa trên 7 bài đánh giá.[23] Kenneth Partridge của tạp chí Billboard đánh giá album đạt 3,5 sao trên thang 5 sao với lời nhận xét rằng album nhạc phim "đã làm thay đổi xu thế chủ đạo của bộ phim một cách khôn ngoan."[25] Chuck Arnold của Rolling Stone thì so sánh album với các album nhạc phim của The Twilight Saga và của The Hunger Games và nhấn mạnh đến việc bài hát "Earned It" của The Weeknd đã khiến cho album nhạc phim "mang màu sắc của James Bond".[30] Tuy nhiên, tác giả Stephen Thomas Erlewine của AllMusic đưa ra một nhận xét trái chiều về album, mô tả nó là một sự quyến rũ và "phù hợp cho bất kì buổi tối lãng mạn nào".[24] Jim Farber của New York Daily News cũng đưa ra đánh giá tương tự cho rằng lời các bài hát nói về một thứ "tình dục đầy lãng mạn", đồng thời nhấn mạnh việc sản xuất của album đã được "làm cho mềm mại".[26]

Danh sách và thứ tự các bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácTrình báyThời lượng
1."I Put a Spell on You"Jay HawkinsAnnie Lennox3:30
2."Undiscovered"Laura Welsh2:53
3."Earned It"
The Weeknd4:10
4."Meet Me in the Middle"Jessie Ware5:08
5."Love Me Like You Do"Ellie Goulding4:10
6."Haunted" (Michael Diamond phối lại)Beyoncé5:08
7."Salted Wound"Sia4:30
8."Beast of Burden"The Rolling Stones3:29
9."I'm on Fire"Bruce SpringsteenAwolnation2:34
10."Crazy in Love" (Phối lại năm 2014)Beyoncé3:46
11."Witchcraft"Frank Sinatra2:51
12."One Last Night"
  • Barnabas Freeman
  • Benjamin Vella
  • Blythe Pepino
Vaults3:19
13."Where You Belong"
The Weeknd4:57
14."I Know You"Skylar Grey4:58
15."Ana and Christian"Danny ElfmanDanny Elfman3:24
16."Did That Hurt?"Danny ElfmanDanny Elfman2:54
Tổng thời lượng:61:41
Phiên bản cao cấp của Fifty Shades of Grey cho Target (bài hát thêm)[32]
STTNhan đềBiểu diễnThời lượng
17."Rude"Terence Coles and Leon “RoccStar” Youngblood3:30
18."Call Me"St. Paul and The Broken Bones2:51
19."Say you love me"Jessie Ware4:24

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[79] Vàng 35.000^
Áo (IFPI Áo)[80] 2× Bạch kim 30.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[81] Vàng 20.000*
Canada (Music Canada)[82] Vàng 89.000[22]
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[83] Vàng 10.000^
Đức (BVMI)[84] Vàng 100.000double-dagger
México (AMPROFON)[85] Bạch kim 60.000^
Ba Lan (ZPAV)[86] 2× Bạch kim 40.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[87] Vàng 100.000*
Hoa Kỳ (RIAA)[88] Vàng 763.000[20]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Global Music Report” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. ngày 12 tháng 4 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ E.L.James (12 tháng 1 năm 2015). “Movie Tie-in Edition Now Available & Soundtrack Coming Soon!”. blog.eljamesauthor.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  3. ^ Kozak, Oktay Ege (ngày 12 tháng 1 năm 2015). 'Fifty Shades Of Grey' Soundtrack Features Beyoncé, The Rolling Stones, Frank Sinatra, Sia, And More”. blogs.indiewire.com (bằng tiếng Anh). Saithru. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  4. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 76: bad argument #1 to 'message.newRawMessage' (string expected, got nil).
  5. ^ Strecker, Erin (ngày 7 tháng 1 năm 2015). “Listen To Ellie Goulding's Sexy New Song From 'Fifty Shades of Grey' Soundtrack”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  6. ^ Trust, Gary (ngày 25 tháng 2 năm 2015). “Mark Ronson & Bruno Mars Top Hot 100 Again; The Weeknd Enters Top 10”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  7. ^ a b “Fifty Shades of Grey (Original Motion Picture Soundtrack) Various Artists”. itunes.apple.com (bằng tiếng Anh). Apple Inc. 2015. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2015.
  8. ^ Brandle, Lars (ngày 15 tháng 2 năm 2015). “Rihanna, Kanye West & Paul McCartney Collab Tops Australia's Chart, 'Fifty Shades' Soundtrack Is No. 1 Album”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  9. ^ Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 2 năm 2015). 'Fifty Shades of Grey' Soundtrack Aiming to Tie Down No. 1”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  10. ^ Caulfield, Keith (ngày 13 tháng 2 năm 2015). “Drake's Surprise Album Heading for No. 1 on Billboard 200 Chart”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  11. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 2 năm 2015). “Drake's Surprise Album Debuts at No. 1 on Billboard 200”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Los Angeles: Prometheus Global Media. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  12. ^ Caulfield, Keith (ngày 25 tháng 2 năm 2015). “Imagine Dragons Slay at No. 1 on Billboard 200 Chart”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  13. ^ Caulfield, Keith (ngày 4 tháng 3 năm 2015). “Big Sean Scores His First No. 1 Album on Billboard 200”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  14. ^ Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 3 năm 2015). “Kelly Clarkson Claims Her Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  15. ^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 3 năm 2015). 'Empire,' Madonna and Luke Bryan Debut in Top Three on Billboard 200”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  16. ^ Caulfield, Keith (ngày 25 tháng 3 năm 2015). “Kendrick Lamar Earns His First No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  17. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 27 tháng 3 năm 2015). “Billboard 200 Chart Moves: 'Fifty Shades' Album Whips Past Half-Million in Sales”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  18. ^ Caulfield, Keith (ngày 1 tháng 4 năm 2015). “Kendrick Lamar Spends Second Week at No. 1 on Billboard 200 Chart”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  19. ^ Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 4 năm 2015). “Wale Rules With Second No. 1 Album, 'Furious 7' Soundtrack Drives to No. 2”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  20. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 2 tháng 7 năm 2015). “Taylor Swift's '1989' and Mark Ronson's 'Uptown Funk!' Top Nielsen's Mid-Year Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
  21. ^ Cross, Alan (ngày 18 tháng 2 năm 2015). “Weekly Music Sales Report and Analysis: ngày 18 tháng 2 năm 2015”. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
  22. ^ a b “2015 Nielsen Mid-Year Music Canada Report” (PDF). Nielsen. tr. 2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2015.
  23. ^ a b “Reviews for Fifty Shades of Grey [Original Motion Picture Soundtrack] by Various Artists - Metacritic”. Metacritic (CBS Interactive). Truy cập 13 tháng 2 năm 2014.
  24. ^ a b “Fifty Shades of Grey [Original Motion Picture Soundtrack] - Original Motion Picture Soundtrack - Songs, Reviews, Credits, Awards - AllMusic”. Allmusic. 10 tháng 2 năm 2015. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
  25. ^ a b Kenneth Partridge (11 tháng 2 năm 2015). “Album Review: The 'Fifty Shades of Grey' Soundtrack Hits Hard Enough to Leave a Lasting Mark”. Billboard. Truy cập 11 tháng 2 năm 2015.[liên kết hỏng]
  26. ^ a b Farber, Jim (3 tháng 2 năm 2015). “Album review: 'Fifty Shades of Grey' features Beyonce, Sia, Ellie Goulding and Jesse Ware singing of S&M and bondage”. New York Daily News. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
  27. ^ Phull, Hardeep (9 tháng 2 năm 2015). 'Fifty Shades' soundtrack more snoozy than sexy”. New York Post. News Corp. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
  28. ^ Gamboa, Glenn (9 tháng 2 năm 2015). 'Fifty Shades of Grey' soundtrack review: Unimpressive”. Newsday. Cablevision. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2015. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
  29. ^ Wood, Mikael (13 tháng 2 năm 2015). 'Fifty Shades of Grey': Soundtrack has one thing on its mind”. Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
  30. ^ a b Chuck Arnold (10 tháng 2 năm 2015). “ALBUM REVIEW: Fifty Shades of Grey: Original Motion Picture Soundtrack”. Rolling Stones. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập 11 tháng 2 năm 2015.
  31. ^ Gardner, Elysa (9 tháng 2 năm 2015). “Album of Week: 'Fifty Shades' offers pleasure (really)”. USA Today. Gannett Company. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
  32. ^ “Fifty Shades of Grey (Deluxe Edition) - Target Exclusive”. target.com (bằng tiếng Anh). Target. 2015. Truy cập 6 tháng 1 năm 2015.
  33. ^ "Soundtrack – Fifty Shades Of Grey" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Album Argentina. CAPIF. Trên Fecha, chọn {{{date}}} để xem biểu đồ tương ứng. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  34. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. 11 tháng 2 năm 2015. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
  35. ^ "Austriancharts.at – Soundtrack – Fifty Shades Of Grey" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  36. ^ "Soundtrack Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 tháng 2 năm 2015.
  37. ^ "Ultratop.be – Soundtrack – Fifty Shades Of Grey" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
  38. ^ "Ultratop.be – Soundtrack – Fifty Shades Of Grey" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
  39. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201509 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập 4 tháng 3 năm 2015.
  40. ^ "Danishcharts.dk – Soundtrack – Fifty Shades Of Grey" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 25 tháng 2 năm 2015.
  41. ^ "Dutchcharts.nl – Soundtrack – Fifty Shades Of Grey" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
  42. ^ "Soundtrack: Fifty Shades Of Grey" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 25 tháng 2 năm 2015.
  43. ^ "Lescharts.com – Soundtrack – Fifty Shades Of Grey" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 25 tháng 2 năm 2015.
  44. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Truy cập 16 tháng 2 năm 2015 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  45. ^ “Official IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Week: 6/2015)”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015.
  46. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2015. 7. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập 19 tháng 2 năm 2015.
  47. ^ “Top 30 Multi-Artist Compilation Album, Week Ending ngày 12 tháng 2 năm 2015”. Chart-Track. Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập 28 tháng 2 năm 2015.
  48. ^ “Compilation – Classifica settimanale WK 8 (dal ngày 22 tháng 2 năm 2015 al ngày 16 tháng 3 năm 2015)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập 26 tháng 2 năm 2015.
  49. ^ “ja:フィフティ・シェイズ・オブ・グレイ ~サウンドトラック” [Fifty Shades of Grey ~ Soundtrack] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập 28 tháng 2 năm 2015.
  50. ^ “Puesto #2 del #Top100MX del...” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Twitter. ngày 20 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2015.
  51. ^ "Charts.nz – Soundtrack – Fifty Shades Of Grey" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 25 tháng 2 năm 2015.
  52. ^ "Norwegiancharts.com – Soundtrack – Fifty Shades Of Grey" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 25 tháng 2 năm 2015.
  53. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập 27 tháng 2 năm 2015.
  54. ^ “Cаундтрек к фильму «50 оттенков серого» возглавил еженедельный чарт” (bằng tiếng Nga). Lenta.ru. ngày 16 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  55. ^ "Spanishcharts.com – Soundtrack – Fifty Shades Of Grey" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 25 tháng 2 năm 2015.
  56. ^ "Swisscharts.com – Soundtrack – Fifty Shades Of Grey" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  57. ^ 22 tháng 2 năm 2015/7503/ "Official Compilations Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 23 tháng 2 năm 2015.
  58. ^ "Soundtrack Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 2 năm 2015.
  59. ^ "Soundtrack Chart History (Digital Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 2 năm 2015.
  60. ^ "Soundtrack Chart History (Soundtrack Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 tháng 2 năm 2015.
  61. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2015”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  62. ^ “Jahreshitparade Alben 2015” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
  63. ^ “Jaaroverzichten 2015 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2016.
  64. ^ “Rapports Annuels 2015 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2016.
  65. ^ “Top Canadian Albums: Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2016.
  66. ^ “Album Top-100 2015” (bằng tiếng Đan Mạch). Hitlisten.NU. IFPI Denmark. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2016.
  67. ^ “Jaaroverzichten – Album 2015” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2016.
  68. ^ “Le Top de l'année: Top Albums Fusionnés – 2015” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016.
  69. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts – 2015” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. GfK Entertainment. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.
  70. ^ “Összesített album- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján – 2015” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.
  71. ^ “Classifiche "Top of the Music" 2015 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digitali” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016. Click on "Scarica allegato" to download the zipped file containing the year-end chart PDF documents.
  72. ^ “Top Selling Albums of 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  73. ^ “Lista OLiS – podsumowanie 2015 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.
  74. ^ “Пятьдесят оттенков дерзкого” (bằng tiếng Nga). Lenta.ru. ngày 9 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016.
  75. ^ “Top 100 Albumes 2015” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.
  76. ^ “Swiss Year-End Charts 2015”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
  77. ^ “Top Billboard 200 Albums: Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2016.
  78. ^ “Soundtracks: Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2016.
  79. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2015.
  80. ^ “Chứng nhận album Áo – Div/OST – Fifty Shades of Grey” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. ngày 25 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.
  81. ^ “Universal Music Brasil - Fifty Shades of Grey - Gold”. Universal Music Brasil. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  82. ^ “Chứng nhận album Canada – Original Motion Picture Soundtrack – Fifty Shades of Grey” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2015.
  83. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – O.S.T. - Various – Fifty Shades of Grey” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015. Scroll through the page-list below until year 2015 to obtain certification.
  84. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (O.S.T. - Various; 'Fifty Shades of Grey')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015.
  85. ^ “Certificados Musicales Amprofon”. AMPROFON. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2015.
  86. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2015 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. ngày 11 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.
  87. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Original Soundtrack – Fifty Shades of Grey” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. ngày 27 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Fifty Shades of Grey vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  88. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Various Artists – Fifty Shades of Grey (Original Motion Picture Soun” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Yaoyao hiện tại là trợ lý của Ganyu, được một người quen của Ganyu trong Tổng Vụ nhờ giúp đỡ chăm sóc
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Dù là Tam đệ tử được Đường Tăng thu nhận cho cùng theo đi thỉnh kinh nhưng Sa Tăng luôn bị xem là một nhân vật mờ nhạt
BBC The Sky at Night - The Flying Telescope (2018) - Kính viễn vọng di động
BBC The Sky at Night - The Flying Telescope (2018) - Kính viễn vọng di động
Bầu trời vào ban đêm đưa lên không trung trên đài quan sát trên không lớn nhất thế giới - một máy bay phản lực khổng lồ được sửa đổi đặc biệt, bay ra khỏi California
Guide Game Mirage Memorial Global cho newbie
Guide Game Mirage Memorial Global cho newbie
Các tựa game mobile này nay được xây dựng dựa để người chơi có thể làm quen một cách nhanh chóng.