Gumayusi

Gumayusi
이민형
(Lee Min-hyeong)
Gumayusi tại LCK Awards 2023
Thông tin cá nhân
Ngày sinh6 tháng 2, 2002 (22 tuổi)
Hàn Quốc
Quốc tịchHàn Quốc
Thông tin nghề nghiệp
Giải đấuLCK
Đội hiện tạiT1
Vai tròAD Carry
Sự nghiệp thi đấu
2018KeG Seoul
2018–nayT1
Danh hiệu nổi bật trong sự nghiệp
Thành tích huy chương
Esports
Đại diện cho  Hàn Quốc
IeSF Esports World Championship
Vô địch Cao Hùng 2018 Liên Minh Huyền Thoại

Lee Min-hyeong (tiếng Hàn Quốc: 이민형; sinh ngày 6 tháng 2 năm 2002), tên sử dụng thi đấu là Gumayusi[a] hay đơn giản là Guma, là 1 vận động viên thể thao điện tử chuyên nghiệp người Hàn Quốc thi đấu bộ môn Liên Minh Huyền Thoại cho đội tuyển T1.[1] Trong suốt sự nghiệp của mình, anh ấy đã vô địch League of Legends Champions Korea (LCK) 1 lần và Chung kết thế giới 2 lần liên tiếp.[2]

Gumayusi từng là thực tập sinh của T1 trước khi được đôn lên đội hình chính.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Gumayusi sinh ngày 6 tháng 2 năm 2002 tại Hàn Quốc.[3][4] Anh ấy là em trai ruột của cựu tuyển thủ chuyên nghiệp bộ môn StarCraft II Lee "INnoVation" Shin-hyung.[5] Guma cũng là cháu họ hàng xa với tuyển thủ Lee "Faker" Sang-hyeok, đồng đội của anh tại T1.[6][7] Guma theo đạo Kitô.[8]

Hình mẫu học hỏi Gumayusi là tuyển thủ Uzi.[9]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 18 tháng 12 2018, Gumayusi đã tham gia thi đấu KeSPA Cup 2018 cùng đội tuyển nghiệp dư, KeG Seoul. Đội của anh ấy đã đánh bại 1 đội tuyển chuyên nghiệp của LCK, Hanwha Life Esports với tỷ số 2–1.[10][11]

Tháng 12, SK Telecom T1 thông báo rằng anh sẽ gia nhập với tên thi đấu là "Catan".[12]

Trong thời gian làm thực tập sinh, anh và bốn thực tập sinh khác từ T1, Canna, Ellim, Mask và Kuri, thi đấu tại giải đấu LMHT nghiệp dư 2019. Đội được gọi với tên 'T1 Rookies', và đã vô địch giải đấu.[13][14]

Ngày 26 tháng 11 năm 2019, T1 thông báo rằng họ sẽ đôn Gumayusi lên đội hình chính.[15]

Gumayusi có màn ra mắt LCK tại Vòng loại khu vực.[16] Trận đấu ra mắt của Gumayusi đối đầu với đội tuyển Afreeca Freecs, và T1 đã chiến thắng với tỉ số 3–1.[17]

Ngày 24 tháng 11 năm 2020, Guma tái kí hợp đồng với T1.[18]

Ngày 13 tháng 1 năm 2021, Gumayusi đã chơi trận đấu đầu tiên thuộc LCK giải mùa Xuân 2021, đối đầu với Hanwha Life Esports. Guma đã thi đấu với tư cách là 1 tuyển thủ chính lần đầu tiên trong sự nghiệp.[19]

Gumayusi có được cú Pentakill đầu tiên trong sự nghiệp của mình trong trận đấu đối đầu với DWG KIA. Anh ấy đã dùng vị tướng Aphelios để khắc ghi cột mốc đáng nhớ này.[20]

Gumayusi cũng có tên trong đội hình T1 tham gia thi đấu Chung kết thế giới 2021,[21] nơi mà anh cùng đồng đội dừng bước ở bán kết.[22]

Ngày 3 tháng 12 năm 2021, Gumayusi tái kí hợp đồng với T1.[23]

Gumayusi giành được chức vô địch LCK đầu tiên

Gumayusi phá vỡ kỉ lục tuyển thủ có nhiều điểm hạ gục nhất trong mùa giải, thiết lập kỉ lục mới với 219 điểm hạ gục.[24] Anh ấy cũng là thành viên của đội T1 đã bất bại trong vòng bảng với thành tích 18–0, trở thành đội đầu tiên đạt được kỷ lục này tại LCK.[25]

Gumayusi giành chức vô địch LCK lần đầu tiên tại Chung kết LCK mùa xuân 2022.[26]

Gumayusi ăn mừng sau khi vô địch Chung kết thế giới 2023

Gumayusi và T1 đã bước vào trận chung kết LCK mùa xuân 2023, nơi mà họ đã để thua trước Gen.G. Với việc là á quân của LCK, T1 đủ điều kiện tham dự Mid-Season Invitational 2023 với tư cách là hạt giống số 2 của LCK, nơi mà T1 để thua JD Gaming với tỉ số 3-2 và thua Bilibili Gaming với tỉ số 3–1, rời khỏi MSI ở trận chung kết nhánh thua. T1 về nhì tại chung kết LCK Mùa hè 2023 trong trận tái đấu với Gen.G. Với số điểm tích lũy nhiều nhất tại LCK, đội đủ điều kiện tham dự Chung kết thế giới 2023, đánh dấu lần thứ 3 Oner xuất hiện tại giải đấu cấp cao nhất của Liên Minh Huyền Thoại. T1 đã giành được danh hiệu Thế giới thứ tư vào ngày 19 tháng 11 năm 2023, sau khi đánh bại Weibo Gaming trong trận chung kết với tỷ số 3–0. Anh đã chọn vị tướng Jinx để làm trang phục vinh danh.[27]

Ngày 23 tháng 11 năm 2023, anh tái kí hợp đồng với T1.

Tại Chung kết thế giới 2024, Gumayusi xuất sắc lên ngôi vô địch lần thứ 2 liên tiếp vào ngày 2 tháng 11 năm 2024.[28]

Thành tích từng mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đội Quốc nội Quốc tế
Giải Giai đoạn Mid-Season Invitational Chung kết thế giới
Xuân
2021 T1 LCK 4 2 Không đủ điều kiện tham gia 3–4
2022 LCK 1 2 2 2
2023 LCK 2 2 3 1
2024 LCK 2 3 3 1

Giải thưởng và vinh danh

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc tế
LCK
  • 1 lần vô địch LCK – Xuân 2022[30]
  • 2 lần chiến thắng giải AD Carry của năm – 2023, 2024[31]
  • 2 lần lọt vào đội hình tiêu biểu thứ nhất của LCK – Xuân 2022, Xuân 2023[32][33]
  • 1 lần lọt vào đội hình tiêu biểu thứ ba của LCK – Xuân 2024[34]
  • 2 lần chiến thắng giải Gold King LCK – 2022, 2023[35]
Hàn Quốc
  • 1 lần vô địch IeSF Esports World Championship – 2018[36]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ tiếng Hàn Quốc: 구마유시

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “[오피셜] '구마유시' 이민형, T1과 재계약”. sports.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ Mary Yang; Paik Ji-hwan (19 tháng 11 năm 2023). “T1 take down Weibo Gaming 3-0 to win LoL Worlds in Korea”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ “Happy Gumayusi Day”. Twitter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ "상혁이 형과 이야기 많이 나눠요". 인벤 (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
  5. ^ 심영보; 김홍제. “[KeSPA컵] 한화생명 잡은 '구마유시' 이민형, "(이)신형이 형에게 영향을 받진 않았다". sports.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  6. ^ League of Legends: Gumayusi was surprised when he discovered that Faker was his "superior" (bằng tiếng Anh), Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2023, truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022
  7. ^ Faker Is Confirmed To Be Gumayusi's UNCLE?! (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022
  8. ^ “Exclusive: 'I cope with defeat by asking help from God' says T1 Gumayusi”. ONE Esports (bằng tiếng Anh). 20 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
  9. ^ T1 Gumayusi debut interview, thoughts on his next match against GEN | Ashley Kang (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022
  10. ^ “[KeSPA Cup] KeG Seoul Gumayusi on Feedback Without Coaches: "We gathered together and tried to cheer up. That's how we recovered and won game 2.". InvenGlobal (bằng tiếng Anh). 18 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  11. ^ 김, 용우. “[KeSPA컵] KeG 서울 이민형, "한 세트만 승리하자고 생각했다". sports.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  12. ^ 김, 용우. “스타2 이신형 동생 이민형, SK텔레콤 T1 입단”. sports.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.
  13. ^ “[광주바위게 vs T1 rookies] 2019 LoL 아마추어 대회 결승전 1세트”. AfreecaTV (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  14. ^ “[광주바위게 vs T1 rookies] 2019 LoL 아마추어 대회 결승전 2세트”. AfreecaTV (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  15. ^ “[오피셜] '로치' 김강희 T1 합류... '구마유시' 이민형 등 연습생 1군 승격”. sports.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  16. ^ 김, 용우. “[롤드컵 선발전] 또 다른 유망주 등장...T1 '구마유시' 선발 출전”. sports.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  17. ^ “[LCK Today] T1 gets revenge on AF, advances to the regional finals to face GEN”. InvenGlobal (bằng tiếng Anh). 8 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  18. ^ 이, 한빛. “[오피셜] '구마유시' 이민형, T1과 2022년까지 계약 연장”. sports.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.
  19. ^ 심, 영보. “[오피셜] T1 선발, '칸-엘-클-구-케' 출격”. sports.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.
  20. ^ 모, 경민. “[LCK] T1 '구마유시' 시즌 1호 펜타, 노데스로 담원에 1세트 승리”. sports.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  21. ^ “T1 announces roster for Worlds 2021”. InvenGlobal (bằng tiếng Anh). 23 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.
  22. ^ “T1 Stardust: "Apart from solo queue ping being high, I don't think it's appropriate [for NA] to blame their shortcomings on their environment.". InvenGlobal (bằng tiếng Anh). 30 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.
  23. ^ “T1's 2022 LCK roster revealed: Zeus, Oner, Faker, Gumayusi, Keria, Asper”. InvenGlobal (bằng tiếng Anh). 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  24. ^ Suárez, Pablo (21 tháng 3 năm 2022). “T1's Gumayusi, Keria break records for most kills and assists in LCK”. Dot Esports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  25. ^ “T1 rewrite LCK history with an undefeated regular season, 18-0”. InvenGlobal (bằng tiếng Anh). 20 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.
  26. ^ “T1 defeat Gen.G 3-1 and becomes 2022 LCK Spring Champions, will represent the LCK at MSI 2022”. InvenGlobal (bằng tiếng Anh). 2 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  27. ^ “T1 reveal champions they're eyeing for Worlds 2023 skins”. One esports (bằng tiếng Anh). 19 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2024.
  28. ^ “Faker makes history with his 5th title! T1 are your reigning Worlds 2024 champion”. OneSport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2023.
  29. ^ “T1 Defeats Weibo Gaming To Win 2023 'League of Legends' World Championship”. Hypebeast (bằng tiếng Anh). 19 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2024.
  30. ^ “T1 defeat Gen.G to win LCK 2022 spring in historic undefeated season”. Upcomer (bằng tiếng Anh). 2 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2023.
  31. ^ “The 2024 LCK Awards BOTTOM OF THE YEAR is Gumayusi”. LCK (bằng tiếng Anh). 29 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2024.
  32. ^ “LoL Esports”. lolesports.com. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  33. ^ “[LCK 스프링] T1, 사상 첫 5명 모두 올 LCK 퍼스트 팀 선정”. sports.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2023.
  34. ^ Lee, Yong-jun (26 tháng 3 năm 2024). '쵸비' 정지훈, 스프링 정규 리그 MVP...어워드 '싹쓸이 3관왕' ['Chovy' Jeong Ji-hoon, spring regular league MVP... won three awards in a 'sweep']. The Korea Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2024.
  35. ^ Park, Ji-young (13 tháng 12 năm 2023). '구마유시' 이민형, 2년 연속 LCK 골드킹[포토]”. www.xportsnews.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2024.
  36. ^ 박, 박성호 (12 tháng 11 năm 2018). “한국 e스포츠 대표팀, IeSF 월드 챔피언십 종합 우승”. 뉴시안 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.


Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]