Gen.G (Liên Minh Huyền Thoại)

Gen.G
Tên đầy đủGeneration Gaming[1]
Tên ngắnGEN / Gen.G
Môn chơiLiên Minh Huyền Thoại
Thành lập7 tháng 9 năm 2013; 11 năm trước (2013-09-07)
Hiệp hộiKeSPA
GiảiLCK
Lịch sửSamsung Blue và Samsung White (2013–2014)
Samsung Galaxy (2014–2017)
KSV eSports (2017–2018)
Gen.G (2018–nay)
Trụ sở38 Bongeunsa-ro 49-gil, Gangnam, Seoul, Hàn Quốc[2]
Màu áoVàng, đen
         
Chủ sở hữuKevin Chou
Kent Wakeford
CEOArnold Hur
Giám đốc điều hànhLee Ji-hun
HLV trưởngKim "Kim" Jung-su
Đối tácManchester City F.C.[3]
LG
Puma
SIDIZ
Hyundai
LG Uplus
Monster Energy
AfreecaTV
Đại học Kentucky
Đại học Eastern Michigan
ROCCAT
Bithump
McDonald's[4]
Tập đoàn sở hữuGen.G
Websitegeng.gg

Gen.G (tiếng Triều Tiên: 젠지), còn gọi là Gen.G Esports, là một đội tuyển thể thao điện tử chuyên nghiệp bộ môn Liên Minh Huyền Thoại thuộc sở hữu của tổ chức Gen.G Esports, hiện đang thi đấu tại giải LCK của Hàn Quốc.[5] Gen.G là một trong những đội tuyển lâu đời nhất tại giải đấu. Lối đánh kiểm soát được kế thừa từ tiền thân là Samsung Galaxy đã trở thành đặc trưng của đội tuyển này.[6]

Lịch sử đội tuyển bắt đầu vào ngày 7 tháng 9 năm 2013. Lúc này tổ chức Samsung đã mua lại suất thi đấu từ hai đội Liên Minh Huyền Thoại của MVP là MVP Blue và MVP Ozone. Họ lập ra hai đội mới lấy tên là Samsung Blue và Samsung Ozone, với các tuyển thủ thuộc hai đội cũ tương ứng của MVP. Đến ngày 11 tháng 6 năm 2014, Samsung Ozone đổi tên thành Samsung White. Sau Chung kết thế giới 2014, Samsung hợp nhất hai đội thành Samsung Galaxy theo quy định của Riot và chia tay toàn bộ thành viên. Sau chức vô địch thế giới năm 2017, đội tuyển được bán lại cho KSV eSports.[7] Đến ngày 3 tháng 5 năm 2018, đội được đổi tên thành Gen.G như ngày nay.

Trong suốt hơn 10 năm tồn tại, Gen.G đã giành được 5 danh hiệu quốc nội và 2 chiếc cúp vô địch thế giới các năm 2014, 2017 với hai đội hình hoàn toàn khác nhau. Gen.G cũng có lịch sử đối đầu đầy duyên nợ với đối thủ đồng hương T1, những trận đấu diễn ra giữa hai đội luôn thu hút được đông đảo người theo dõi và bàn luận.

Giai đoạn hai đội chị em (2013–2014)

[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa 3 (2013)

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi LCK Mùa hè 2013 kết thúc, tập đoàn Samsung Electronics lấn sân sang bộ môn Liên Minh Huyền Thoại bằng thương vụ mua lại hai đội MVP Ozone và MVP Blue của tổ chức MVP. Hai đội được đổi tên tương ứng là Samsung Ozone (SSO) và Samsung Blue (SSB). Vì MVP Ozone đã có suất tham dự Chung kết thế giới 2013, Samsung Ozone nghiễm nhiên được tham dự giải này.[8] Trong lần đầu tiên ra mắt tại sân chơi Liên Minh Huyền Thoại lớn nhất hành tinh, họ được xếp vào bảng B cùng với Fnatic, Gambit Gaming, Team Vulcun và Mineski. Có cùng tỉ số 5–3 với Gambit, Samsung Ozone buộc phải đánh tie-break để tranh vé vào tứ kết. Tuy nhiên, họ đã thất bại.[9]

Mùa 4 (2014)

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp phích trận chung kết giữa SSW và SHR trong khuôn khổ Chung kết thế giới 2014

Sau kết quả đáng quên tại kỳ Chung kết thế giới 2013, Ozone đã có sự tiến bộ tại LCK Mùa đông khi họ đứng hạng hai vòng bảng chỉ sau SKT T1 K. Về phía Samsung Blue, đội đã tham dự vòng loại World Cyber Game 2013 khu vực Hàn Quốc và tiến đến trận chung kết trước khi bị CJ Entus đánh bại. Samsung Blue cũng tham gia vòng thăng hạng và giành quyền tham dự LCK Mùa đông 2013–14. Sau khi giải mùa đông kết thúc, đã có sự trao đổi đường giữa giữa hai đội: PawN từ Blue gia nhập Ozone, còn dade rời Ozone để sang Blue.[10] Việc trao đổi đã mang đến những hiệu quả tích cực cho cả hai đội khi Samsung Blue đoạt quán quân và á quân của hai giải Xuân – Hè, còn Ozone đều đứng top ba trong cả hai mùa giải. Samsung Ozone sau đó đổi tên thành Samsung White (SSW). Cùng có 525 điểm tích lũy với SKT T1 K (SKT) sau giải Mùa hè, Samsung White đã đánh bại SKT để giành lấy vị trí hạt giống số hai tại Chung kết thế giới 2014.[11] Tại đó, hai đội Samsung chạm mặt nhau ở bán kết và phần thắng đã nghiêng về Samsung White sau 3 ván đấu dù họ là đội bị đánh giá yếu hơn. Tiến vào chung kết, SSW cũng thể hiện một lối chơi áp đảo khi họ đánh bại Star Horn Royal Club với tỉ số 3–1.[12][13] Đội hình vô địch năm 2014 của SSW được đánh giá là một trong những đội hình mạnh nhất lịch sử các kỳ Chung kết thế giới.[14]

Giai đoạn Samsung Galaxy (2015–2017)

[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa 5 (2015)

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Riot Games đưa ra quy định cấm một tổ chức sở hữu nhiều hơn một đội, Samsung đã nói lời chia tay với tất cả tuyển thủ thuộc hai đội Blue, White.[15] Ngày 28 tháng 11 năm 2014, Samsung Galaxy (SSG) ra đời trên cơ sở sáp nhập hai đội tuyển cũ. Đội hình mới của Samsung đã có một năm thi đấu không mấy thuận lợi khi họ nằm trong nhóm phải đánh trụ hạng ở LCK Mùa xuân và chỉ đứng hạng 7 ở giải Mùa hè. Trong giai đoạn tiền mùa giải 2016, Samsung tham gia KeSPA Cup và chạm mặt ESC Ever ngay vòng đầu tiên. Trái với kỳ vọng, họ bị Ever đánh bại sau hai ván chóng vánh,[16] kết thúc một năm 2015 với thành tích không mấy khả quan.

Mùa 6 (2016)

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàn thành vòng bảng LCK Mùa xuân 2016 với tỉ số 10-8, SSG đã thất bại trong loạt tie-break tranh hạng 5 trước Afreeca Freecs và không được tham dự play-off. Trong giai đoạn giữa mùa, SSG mang về xạ thủ Ruler và đưa CoreJJ xuống vị trí hỗ trợ,[17] mở ra một chương mới trong lịch sử đội tuyển. Họ đứng thứ 4 tại LCK Mùa hè và giành được tấm vé vào chơi Chung kết thế giới 2016 sau khi đánh bại KT Rolster một cách đầy bất ngờ ở vòng loại khu vực.[18] SSG lần lượt đứng nhất bảng D, đánh bại C9 3–0 ở tứ kết, H2K 3–0 ở bán kết để đối đầu với SKT ở chung kết.[19] Sau khi để thua 2 ván đầu trong loạt Bo5, Samsung đã chiến đấu để cân bằng tỉ số thành 2–2. Đến ván 5, trong một pha mắc lỗi di chuyển của xạ thủ Ruler, hỗ trợ CoreJJ đã bị SKT hạ gục và họ cũng dần mất đi lợi thế trong ván đấu, dẫn đến chức vô địch thuộc về tay đối thủ.[20]

Mùa 7 (2017)

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau thất bại đáng tiếc trước SKT năm 2016, con đường đến với Chung kết thế giới 2017 của SSG cũng không kém phần khó khăn. Họ dừng bước ở bán kết của LCK Mùa xuân và phải tranh vé dự Chung kết thế giới với Afreeca Freecs và KT Rolster ở Mùa hè. Sau khi lội ngược dòng trước Afreeca trong loạt Bo5 căng thẳng, SSG đã gây bất ngờ khi đánh bại đội hình nhiều siêu sao của KT Rolster với tỉ số 3–0, qua đó giúp họ giành được tấm vé thứ ba của khu vực tham dự chung kết thế giới được tổ chức tại quê nhà Hàn Quốc.[21] Samsung đã đứng vị trí thứ 2 bảng C và gặp Longzhu Gaming ở tứ kết. Trái với suy nghĩ của nhiều người, Samsung đã đánh bại đương kim vô địch LCK với tỉ số 3–0. Sau đó, họ đụng độ Team WE của LPL ở bán kết và cũng giành chiến thắng với tỉ số 3–1 dù bị dẫn trước một ván.[22] Đến trận chung kết, Samsung thể hiện một phong độ cao và đánh bại đương kim vô địch thế giới SKT với tỉ số 3–0, chấm dứt triều đại kéo dài 2 năm của đội tuyển này.[23]

Sau khi lên ngôi tại Chung kết thế giới, KSV đã mua lại đội tuyển vào ngày 30 tháng 11 năm 2017. Tất cả thành viên ban huấn luyện và tuyển thủ của SSG đều được giữ lại.

Giai đoạn KSV – Gen.G (2018–nay)

[sửa | sửa mã nguồn]

Những thất bại ban đầu (2018–2021)

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau thương vụ mua lại Samsung Galaxy, KSV eSports đã thi đấu tại LCK Mùa xuân 2018 và chỉ đứng hạng 5 chung cuộc. Sau giải đấu, đội tuyển được đổi tên thành Gen.G vào ngày 3 tháng 5 năm 2018.[24] Cũng như năm 2017, Gen.G lại phải tranh tấm vé cuối dự Chung kết thế giới ở vòng loại khu vực khi họ chỉ đứng hạng 5 vòng play-off LCK Mùa hè. Kịch bản như được lặp lại, họ đánh bại đối thủ Kingzone DragonX 3-0 và tiến đến Chung kết thế giới với vị thế đương kim vô địch.[25] Tuy sở hữu đội hình vừa vô địch thế giới, Gen.G lại gây thất vọng khi bị loại từ vòng bảng với tỉ số 1–5, xếp dưới cả Cloud9 hay Team Vitality.[26] Cuối năm ấy, Ambition giải nghệ[27] còn Crown chuyển sang Bắc Mỹ thi đấu.[28]

Giai đoạn 2018–2021 là giai đoạn sa sút nhất của Gen.G khi họ không thể chinh phục bất cứ danh hiệu nào. Thành tích tốt nhất mà họ đoạt được chỉ là 2 chức á quân LCK và top 4 Chung kết thế giới (vào năm 2021) dù đã đưa về rất nhiều ngôi sao như Peanut, Bdd hay Clid. Họ thậm chí còn vắng mặt tại Chung kết thế giới năm 2019 do thành tích yếu kém.[29]

Khởi sắc dưới thời huấn luyện viên Score (2021–2023)

[sửa | sửa mã nguồn]
HLV Score của Gen.G

Sau thành tích không mấy khả quan trong các năm vừa qua, Gen.G đã cải tổ lại đội hình bằng những bản hợp đồng đắt giá. Họ đưa Peanut quay lại từ Nongshim.[30] Họ chiêu mộ Chovy và Lehends cùng Doran, ba nhân tố trong đội hình Griffin từng gây tiếng vang tại LCK. Về ban huấn luyện, họ chọn Score làm huấn luyện viên trưởng.[31] Thành công đầu tiên đã đến khi họ giành được chức á quân LCK Mùa xuân 2022.[32] Sau đó đến Mùa hè, Gen.G đánh bại T1 sau 3 ván đấu ở chung kết tổng để có lần đầu tiên nâng cao chiếc cúp quốc nội kể từ khi đổi tên.[33] Tiến đến Chung kết thế giới với vị thế hạt giống số một, Gen.G đã giành được vị trí đầu bảng D sau trận tie-break trước RNG. Đối đầu với đối thủ được đánh giá yếu hơn là DRX ở bán kết, Gen.G lại bất ngờ bị đánh bại với tỉ số 1–3 và phải rời giải dù đang là ứng cử viên số một cho chức vô địch.[34]

Trước khi bắt đầu mùa giải 2023, Gen.G đã nói lời chia tay với xạ thủ huyền thoại Ruler cùng hỗ trợ Lehends.[35] [36] Họ đưa Peyz lên từ đội Challengers và chiêu mộ hỗ trợ Delight.[37] Cặp đôi đường dưới mới của Gen.G, dưới áp lực từ cái bóng lớn của Ruler, vẫn giành được chức vô địch LCK Mùa xuân 2023 sau khi đi lên từ nhánh thua.[38] Có được tấm vé tham dự MSI, Gen.G thi đấu không tốt trước đối thủ cũ T1 ở nhánh thắng cũng như hạt giống số hai của LPL, Bilibili Gaming (BLG) ở nhánh thua và phải nhận thất bại không gỡ sau 3 ván đấu trước đội tuyển này.[39] Sang Mùa hè, Gen.G lại một lần nữa đoạt được chức vô địch quốc nội sau khi đánh bại T1 3–0 ở chung kết tổng.[40] Dù mang đến Chung kết thế giới một đội hình được xem là ứng cử viên sáng giá cho chức vô địch, Gen.G tiếp tục để thua trước Bilibili Gaming sau 5 ván đấu và phải dừng chân sớm ở tứ kết.[41]

Giai đoạn huấn luyện viên Kim (2023–nay)

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi sảy chân trước BLG tại Chung kết thế giới 2023, Gen.G đã thay thế hầu hết đội hình khi đưa về Kiin, Canyon và mang về người cũ Lehends. Đối với vị trí huấn luyện viên, Kim "Kim" Jung-su, người từng vô địch Chung kết thế giới với iG năm 2018, được lựa chọn để dẫn dắt đội tuyển.[42] Với một đội hình được đánh giá rất cao, họ dễ dàng có được vị trí dẫn đầu vòng bảng LCK Mùa xuân 2024.[43] Sau khi đánh bại T1 với tỉ số 3–2 ở chung kết tổng, Gen.G tiếp tục giành lấy chiếc cúp quốc nội và trở thành đội tuyển đầu tiên vô địch LCK 4 lần liên tiếp.[44] Ngày 19 tháng 5, Gen.G có được danh hiệu MSI đầu tiên trong lịch sử đội tuyển sau khi đánh bại Bilibili Gaming 3–1 ở chung kết tổng, đồng thời cũng là danh hiệu quốc tế đầu tiên kể từ khi đội được nhượng lại từ Samsung.[45] Sau khi thất bại trước Hanwha Life Esports (HLE) ở chung kết tổng LCK Mùa hè 2024, Gen.G đã không thể bảo vệ chức vô địch và phải trở thành á quân của giải đấu.[46] Đội tuyển cũng dừng chân tại bán kết Chung kết thế giới năm đó sau khi để thua T1 với tỉ số 1–3.[47]

Tổng quan mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách thống kê chỉ bao gồm các giải thường niên, gồm LCK, MSIChung kết thế giới.

Samsung Ozone – Samsung White

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm League of Legends Champions Korea Chung kết thế giới
ST T H B BXH Play-off
2013 Không tham dự Vòng bảng
2014 Mùa đông 4 3 1 0 1 Á quân Vô địch
Mùa xuân 3 3 0 0 1 3
Mùa hè 3 2 1 0 1 3

Samsung Blue

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm League of Legends Champions Korea Chung kết thế giới
ST T H B BXH Play-off
2014 Mùa đông 3 0 3 0 2 Tứ kết Bán kết
Mùa xuân 3 2 1 0 1 Vô địch
Mùa hè 3 2 1 0 1 Á quân

Samsung Galaxy

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm League of Legends Champions Korea Chung kết thế giới
ST T B BXH Play-off
2015 Mùa xuân 14 2 12 8 Không tham dự Không tham dự
Mùa hè 18 6 12 7 Không tham dự
2016 Mùa xuân 18 10 8 6 Không tham dự Á quân
Mùa hè 18 12 6 4 4
2017 Mùa xuân 18 14 4 2 3 Vô địch
Mùa hè 18 13 5 3 4

KSV – Gen.G

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm League of Legends Champions Korea Mid-Season Invitational Chung kết thế giới
ST T B BXH Play-off
2018 Mùa xuân 18 9 9 5 5 Không tham dự Vòng bảng
Mùa hè 18 13 5 4 5
2019 Mùa xuân 18 5 13 7 Không tham dự Không tham dự Không tham dự
Mùa hè 18 10 8 6 Không tham dự
2020 Mùa xuân 18 14 4 1 Á quân Không được tổ chức Tứ kết
Mùa hè 18 14 4 3 3
2021 Mùa xuân 18 13 5 2 Á quân Không tham dự Bán kết
Mùa hè 18 12 6 2 3
2022 Mùa xuân 18 15 3 2 Á quân Không tham dự Bán kết
Mùa hè 18 17 1 1 Vô địch
2023 Mùa xuân 18 13 5 2 Vô địch 4 Tứ kết
Mùa hè 18 16 2 2 Vô địch
2024 Mùa xuân 18 17 1 1 Vô địch Vô địch Bán kết
Mùa hè 18 17 1 1 Á quân

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]
Tập thể Gen.G nâng cao chiếc cúp LCK Mùa xuân 2023

Danh hiệu quốc nội

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đội Gen.G Liên Minh Huyền Thoại
Tuyển thủ thi đấu Ban huấn luyện
Vai trò chính Tên nhân vật Tên thật Quốc tịch
Đường trên Kiin  Kim Gi-in   Hàn Quốc 
Đi rừng Canyon  Kim Geon-bu   Hàn Quốc 
Đường giữa Chovy  Jung Ji-hun   Hàn Quốc 
Đường dưới Ruler  Park Jae-hyeok   Hàn Quốc 
Hỗ trợ Duro  Joo Min-kyu   Hàn Quốc 
Huấn luyện viên trưởng

Kim "Kim" Jung-su

Huấn luyện viên
  • Kwon "Helper" Young-jae

Chú thích:
  • (S) Bị đình chỉ
  • Substitute player Tuyển thủ dự bị
  • Injured Chấn thương / Vấn đề sức khỏe
  

Cập nhật đội hình đến ngày 21 tháng 11 năm 2024.

Đội Global Academy
[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đội Gen.G Global Academy Liên Minh Huyền Thoại
Tuyển thủ thi đấu Ban huấn luyện
Vai trò chính Tên nhân vật Tên thật Quốc tịch
Đường trên HorangE  Moon In-hyeon   Hàn Quốc 
Đi rừng Toye  Park Dong-hyun   Hàn Quốc 
Đường giữa Dooly  Park Sol-beom   Hàn Quốc 
Đường dưới Slayer  Kim Jin-young   Hàn Quốc 
Hỗ trợ Dahlia  Hwang In-jun   Hàn Quốc 
Hỗ trợ Namgung  Namgung Seong-hoon   Hàn Quốc 
Huấn luyện viên trưởng

Choi "Bingo" Jae-yong



Chú thích:
  • (S) Bị đình chỉ
  • Substitute player Tuyển thủ dự bị
  • Injured Chấn thương / Vấn đề sức khỏe
  

Cập nhật đội hình đến ngày 26 tháng 5 năm 2024.

Cựu thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình Samsung White vô địch thế giới 2014[49]

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đội Samsung White Chung kết thế giới 2014
Tuyển thủ thi đấu Ban huấn luyện
Vai trò chính Tên nhân vật Tên thật Quốc tịch
Đường trên Looper  Jang Hyeong-seok   Hàn Quốc 
Đi rừng DanDy  Choi In-kyu   Hàn Quốc 
Đường giữa PawN  Heo Won-seok   Hàn Quốc 
Đường dưới imp  Gu Seung-bin   Hàn Quốc 
Hỗ trợ Mata  Cho Se-hyoung   Hàn Quốc 
Huấn luyện viên trưởng

Choi "Choi" Yoon-sang

Trợ lý huấn luyện viên
  • Yoon "Homme" Sung-young
  • Choi "DoGGi" Woo-beom

Chú thích:
  • (S) Bị đình chỉ
  • Substitute player Tuyển thủ dự bị
  • Injured Chấn thương / Vấn đề sức khỏe
  

Đội hình Samsung Galaxy vô địch thế giới 2017[49]

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đội Samsung Galaxy Chung kết thế giới 2017
Tuyển thủ thi đấu Ban huấn luyện
Vai trò chính Tên nhân vật Tên thật Quốc tịch
Đường trên CuVee  Lee Seong-jin   Hàn Quốc 
Đi rừng Ambition  Kang Chan-yong   Hàn Quốc 
Đường giữa Crown  Lee Min-ho   Hàn Quốc 
Đường dưới Ruler  Park Jae-hyeok   Hàn Quốc 
Hỗ trợ CoreJJ  Jo Yong-in   Hàn Quốc 
Đi rừng Haru Substitute player  Kang Min-seung   Hàn Quốc 
Huấn luyện viên trưởng

Choi "Edgar" Woo-beom

Trợ lý huấn luyện viên
  • Ju "oDin" Yeong-dal
  • Yeo "TrAce" Chang-dong

Chú thích:
  • (S) Bị đình chỉ
  • Substitute player Tuyển thủ dự bị
  • Injured Chấn thương / Vấn đề sức khỏe
  

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Murray, Trent (3 tháng 5 năm 2018). “KSV eSports Rebrands to Gen.G, and Expands into Clash Royale”. The Esports Observer. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2019.
  2. ^ “About”. Gen.G Esports EN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  3. ^ “Manchester City has today announced a new collaboration with world-leading eSports organisation, Gen.G.”. Manchester City F.C. 19 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  4. ^ “Partners”. Gen.G Esports EN (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  5. ^ “Teams”. Gen.G Esports EN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  6. ^ Rand, Emily (13 tháng 10 năm 2018). “Gen.G's slow start not a cause for worry ... yet”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  7. ^ Young Jae Jeon (30 tháng 11 năm 2017). “KSV acquires Samsung Galaxy's League of Legends team”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  8. ^ Funk, John (13 tháng 9 năm 2013). “League of Legends World Championship viewers guide: the teams, the players, the stories”. Polygon (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  9. ^ Erzberger, Tyler (27 tháng 9 năm 2016). “LCK's history at the League of Legends World Championship”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  10. ^ James 'Obscurica' Chen. “OGN Preview - NaJin White Shield vs Samsung Galaxy Blue”. GameSpot (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  11. ^ Tiến Linh (29 tháng 8 năm 2014). “Tranh vé dự Chung kết mùa 4: SKT T1 K "nuốt" trái đắng”. Thanh Niên. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  12. ^ Tiến Linh (3 tháng 11 năm 2014). “Nhìn lại quãng đường đã qua của Samsung White”. VietNamNet. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2023.
  13. ^ Deesing, Jonathan (21 tháng 2 năm 2017). “New Champions are Crowned at LoL Worlds 2014”. Red Bull (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  14. ^ Black, Graves (14 tháng 3 năm 2021). “League of Legends: The 10 World Championship Winning Rosters, Ranked”. TheGamer (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  15. ^ ESPN esports staff (17 tháng 3 năm 2020). “Like Tom Brady, these esports pros left their iconic teams”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  16. ^ Kocjan, Łukasz (14 tháng 11 năm 2015). “ESC Ever wygrywa 2015 LoL KeSPA Cup”. Cybersport.pl. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  17. ^ Siverio, Javier "LEC GLISCOR" (29 tháng 9 năm 2022). “7 ADCs that rerolled to support and won their leagues”. Blix (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  18. ^ Volk, Pete (3 tháng 9 năm 2016). “Samsung Galaxy upsets KT Rolster, qualifies for Worlds”. The Rift Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  19. ^ “Faker's SK Telecom T1 to meet Samsung Galaxy for Worlds title”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 29 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  20. ^ Perez, Matt. “SK Telecom T1 Wins Their Third 'League Of Legends' World Championship”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  21. ^ Abbas, Malcolm (2 tháng 9 năm 2017). “Samsung Galaxy demolish KT Rolster to qualify for the 2017 World Championship”. Dot Esports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  22. ^ Việt Thông; Việt Thông (30 tháng 10 năm 2017). “CKTG LMHT 2017: Samsung Galaxy vào thẳng chung kết sau khi 'xử đẹp' Team WE”. Thanh Niên. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2024.
  23. ^ Việt Thông (4 tháng 11 năm 2017). “CKTG LMHT 2017: Samsung Galaxy báo thù ngọt ngào SKT”. Thanh Niên. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  24. ^ “KSV Is Now Gen.G – Global Esports Organization Rebrands and Expands”. Business Wire (bằng tiếng Anh). 3 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
  25. ^ nick.geracie (18 tháng 9 năm 2018). “GenG Win the 2018 LCK Regional Finals”. Elecspo (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  26. ^ Abbas, Malcolm (14 tháng 10 năm 2018). “Last year's world champions Gen.G have been eliminated from Worlds”. Dot Esports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  27. ^ Abbas, Malcolm (24 tháng 12 năm 2018). “Former world champion Ambition retires from competitive play”. Dot Esports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  28. ^ Lee, Kieran (27 tháng 11 năm 2018). “TSM gets two new members & Optic gets Crown!”. Esports.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  29. ^ Jang, David "Viion" (18 tháng 8 năm 2019). “Gen.G Will not be Competing at Worlds 2019”. Inven Global (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  30. ^ Ong, E. C. (24 tháng 11 năm 2021). “Gen.G bring back Peanut, World Champion Ruler, as Chovy replaces Bdd”. ClutchPoints (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  31. ^ Esguerra, Tyler (25 tháng 11 năm 2021). “Former KT Rolster jungler Score joins Gen.G as head coach”. Dot Esports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2023.
  32. ^ E.G. KANT. “T1 defeat Gen.G to win LCK 2022 spring in historic undefeated season”. Upcomer (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  33. ^ Mukherjee, Rishov "Vergil" (28 tháng 8 năm 2022). “Gen.G crowned League of Legends LCK 2022 Summer Split champions: Rule r and Chovy dismantle T1 for a 3-0 finish”. Sportskeeda (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  34. ^ Daniel "Quest" Kwon (31 tháng 10 năm 2022). “First LCK vs LCK Worlds finals in five years! DRX defeats Gen.G and breaks their 0-13 loss record”. Inven Global (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  35. ^ Bernardo, Anna (11 tháng 11 năm 2022). “League of Legends Offseason: Ruler departs from LCK's Gen.G after seven years”. Yahoo News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  36. ^ Thành Đạt (22 tháng 11 năm 2022). “Lehends chia tay GenG Esports”. Bóng đá. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  37. ^ Tùng Hoàng (31 tháng 12 năm 2022). “Tuyển thủ Peyz của Gen.G khẳng định sẽ nỗ lực để khỏa lấp vị trí của Ruler”. Tổ quốc. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  38. ^ “Gen.G Esports lên ngôi vô địch LCK Mùa Xuân 2023”. Chuyên trang Video - Thời báo Văn học Nghệ thuật. 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  39. ^ Thành Hưng. “Top 3 MSI 2023 chính thức lộ diện, nhà vô địch LCK ngậm ngùi rời cuộc chơi”. webthethao.vn. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  40. ^ Tapu Nguyen (20 tháng 8 năm 2023). “Chung kết LCK Mùa Hè 2023: Gen.G cân bằng kỷ lục của T1 với lần thứ 3 liên tiếp vô địch LCK | ONE Esports Vietnam”. ONE Esports Vietnam. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  41. ^ Yahoo Esports SEA (3 tháng 11 năm 2023). “League of Legends Worlds 2023: Bilibili Gaming upset hometown favourites Gen.G 3-2 to make it to semifinals”. Yahoo News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  42. ^ TY (30 tháng 11 năm 2023). “LCK: Gen.G chính thức 'chốt sổ' đội hình LCK 2024 với những gương mặt 'vừa lạ vừa quen' | ONE Esports Vietnam”. ONE Esports Vietnam. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2024.
  43. ^ Thành Hưng (27 tháng 3 năm 2024). “Đội hình xuất sắc nhất LCK Mùa Xuân 2024: Gen.G thống trị!”. Webthethao. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2024.
  44. ^ Minh Hùng (14 tháng 4 năm 2024). “LCK mùa Xuân 2024: Đánh bại T1, GenG lập kỷ lục vô địch lần thứ 4 liên tiếp”. Bóng đá. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2024.
  45. ^ Stubbs, Mike (19 tháng 5 năm 2024). “Gen.G Wins The 'League Of Legends' Mid-Season Invitational”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
  46. ^ Tuấn Anh (9 tháng 9 năm 2024). “HLE lần đầu lên ngôi vô địch LCK mùa hè 2024”. Thanh Niên. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024.
  47. ^ Tan, Amanda "Tania Mae" (27 tháng 10 năm 2024). “Worlds 2024 Knockout stage: Schedule, results, format, teams, where to watch”. ONE Esports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
  48. ^ Chouadria, Adel (19 tháng 12 năm 2016). “IEM Gyeonggi LoL: SSG takes the Crown with Ambition”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2023.
  49. ^ a b Mclaughlin, Declan (19 tháng 11 năm 2023). “All League of Legends Worlds winners over the years”. Dexerto (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Neuromancer là một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng hồi năm 1984 của William Gibson
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Trước sự thống trị của Phantom và Vandal, người chơi dường như đã quên mất Valorant vẫn còn tồn tại một khẩu rifle khác: Bulldog
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura (佐さ倉くら 愛あい里り, Sakura Airi) là một học sinh của Lớp 1-D và từng là một người mẫu ảnh (gravure idol).