HMS Urania (R05)

Tàu khu trục HMS Urania (R05) vào tháng 4 năm 1944
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Urania (R05)
Xưởng đóng tàu Vickers-Armstrongs
Đặt lườn 18 tháng 6 năm 1942
Hạ thủy 19 tháng 5 năm 1943
Nhập biên chế 18 tháng 1 năm 1944
Xuất biên chế 1966
Số phận Bán để tháo dỡ, 1971
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu khu trục U
Trọng tải choán nước
  • 1.777 tấn Anh (1.806 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.058 tấn Anh (2.091 t) (đầy tải)
Chiều dài 363 ft (111 m)
Sườn ngang 35 ft 8 in (10,87 m)
Mớn nước 10 ft (3,0 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số;
  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (29.828 kW)
Tốc độ 36,75 hải lý trên giờ (42,3 mph; 68,1 km/h)
Tầm xa 4.860 nmi (9.000 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 180
Vũ khí
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu tàu frigate Kiểu 15
Trọng tải choán nước
  • 2.300 tấn Anh (2.337 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.700 tấn Anh (2.743 t) (đầy tải)
Chiều dài 358 ft (109 m) (chung)
Sườn ngang 37 ft 9 in (11,51 m)
Mớn nước 14 ft 6 in (4,42 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số;
  • 2 × nồi hơi ống nước Admiralty 3 nồi;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (30 MW)
Tốc độ 31 hải lý trên giờ (57 km/h; 36 mph) (đầy tải)
Thủy thủ đoàn tối đa 174
Hệ thống cảm biến và xử lý

list error: mixed text and list (help)
Radar:

  • Chỉ định mục tiêu Kiểu 293Q (sau là Kiểu 993)
  • Dò tìm mặt biển Kiểu 277Q
  • Hoa tiêu Kiểu 974
  • Điều khiển hỏa lực Kiểu 262 trên bộ điều khiển CRBF
  • Nhận biết bạn-thù Kiểu 1010 Cossor Mark 10

Sonar:

  • Dò tìm Kiểu 174
  • Phân loại mục tiêu Kiểu 162
  • Tấn công Kiểu 170
Vũ khí

HMS Urania (R05/F08) là một tàu khu trục lớp U được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Urania sống sót qua cuộc chiến tranh, được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 15 vào năm 1953 với ký hiệu lườn mới F08, và tiếp tục phục vụ cho đến khi ngừng hoạt động năm 1977 và bị tháo dỡ năm 1980.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Urania được chế tạo tại xưởng tàu của hãng Vickers-Armstrongs và được đặt lườn vào ngày 18 tháng 6 năm 1942. Nó được hạ thủy vào ngày 19 tháng 5 năm 1943 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày 18 tháng 1 năm 1944.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Urania đã tham gia hoạt động và sống sót qua Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó được cải biến thành một tàu tiện nghi thuộc hạm đội dự bị vào năm 1949, và đặt căn cứ tại Devonport.[1] Sau đó nó được chọn để cải biến toàn diện thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 15, và ký hiệu lườn được thay đổi từ R05 sang F08. Nó hoạt động tại khu vực Địa Trung Hải cùng các tàu chị em được hoán cải cùng lớp Ursa, UndineUlysses; tham gia Chiến dịch Musketeer tại vùng kênh đào Suez và cuộc khủng hoảng chính trị tại Síp trước khi quay trở về nhà.[1]

Urania được đưa về lực lượng dự bị vào năm 1966 và bị tháo dỡ vào tháng 2 năm 1971.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Warlow 2000, tr. 111

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • Raven, Alan; Roberts, John (1976). Ensign 6 War Built Destroyers O to Z Classes. London: Bivouac Books. ISBN 0-85680-010-4.
  • Whitley, M.J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.
  • Warlow, Ben (2000). Shore Establishments of the Royal Navy. Maritime Books. ISBN 978-0-907771-74-6.