HMS Urchin (R99)

Tàu khu trục HMS Urchin (R99) ngoài khơi Greenock, tháng 9 năm 1943
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Urchin (R99)
Xưởng đóng tàu Vickers-Armstrongs
Đặt lườn 28 tháng 3 năm 1942
Hạ thủy 8 tháng 3 năm 1943
Nhập biên chế 24 tháng 9 năm 1943
Xuất biên chế 1964
Số phận Bán để tháo dỡ, 1967
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu khu trục U
Trọng tải choán nước
  • 1.777 tấn Anh (1.806 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.058 tấn Anh (2.091 t) (đầy tải)
Chiều dài 363 ft (111 m)
Sườn ngang 35 ft 8 in (10,87 m)
Mớn nước 10 ft (3,0 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số;
  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (29.828 kW)
Tốc độ 36,75 hải lý trên giờ (42,3 mph; 68,1 km/h)
Tầm xa 4.860 nmi (9.000 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 180
Vũ khí
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu tàu frigate Kiểu 15
Trọng tải choán nước
  • 2.300 tấn Anh (2.337 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.700 tấn Anh (2.743 t) (đầy tải)
Chiều dài 358 ft (109 m) (chung)
Sườn ngang 37 ft 9 in (11,51 m)
Mớn nước 14 ft 6 in (4,42 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số;
  • 2 × nồi hơi ống nước Admiralty 3 nồi;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (30 MW)
Tốc độ 31 hải lý trên giờ (57 km/h; 36 mph) (đầy tải)
Thủy thủ đoàn tối đa 174
Hệ thống cảm biến và xử lý

list error: mixed text and list (help)
Radar:

  • Chỉ định mục tiêu Kiểu 293Q (sau là Kiểu 993)
  • Dò tìm mặt biển Kiểu 277Q
  • Hoa tiêu Kiểu 974
  • Điều khiển hỏa lực Kiểu 262 trên bộ điều khiển CRBF
  • Nhận biết bạn-thù Kiểu 1010 Cossor Mark 10

Sonar:

  • Dò tìm Kiểu 174
  • Phân loại mục tiêu Kiểu 162
  • Tấn công Kiểu 170
Vũ khí

HMS Urchin (R99/F196) là một tàu khu trục lớp U được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Urchin sống sót qua cuộc chiến tranh, được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 15 vào năm 1953 với ký hiệu lườn mới F196, và tiếp tục phục vụ cho đến khi ngừng hoạt động năm 1977 và bị tháo dỡ năm 1980. Nó là chiếc tàu chiến thứ năm của Hải quân Hoàng gia được đặt cái tên này.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Urchin được chế tạo tại xưởng tàu của hãng Vickers-Armstrongs và được đặt lườn vào ngày 28 tháng 3 năm 1942. Nó được hạ thủy vào ngày 8 tháng 3 năm 1943 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày 24 tháng 9 năm 1943.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]
Urchin mang ký hiệu lườn "D28" của Hạm đội Thái Bình Dương, nhìn từ tàu sân bay Hoa Kỳ USS Randolph (CV-15) ngoài khơi Nhật Bản vào tháng 8 năm 1945.

Urchin đã tham gia hoạt động và sống sót qua Chiến tranh Thế giới thứ hai. Từ năm 1952 đến năm 1954, nó được chọn để cải biến toàn diện thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 15; công việc cải biến được thực hiện tại xưởng tàu của hãng Barclay CurleGlasgow, Scotland, và nó được mang ký hiệu lườn mới F196. Nó phục vụ ngoài khơi Iceland trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh vào năm 1959; và sau đó tham gia Hải đội Frigate 17 làm nhiệm vụ huấn luyện tại Dartmouth.

Urchin được cho xuất biên chế và đưa vào danh sách loại bỏ vào năm 1964. Phần đuôi tàu của nó được tháo dỡ để lắp cho con tàu chị em HMS Ulster vào năm 1966. Lườn tàu sau đó được kéo đến Troon để tháo dỡ bắt đầu từ tháng 8 năm 1967.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • Raven, Alan; Roberts, John (1976). Ensign 6 War Built Destroyers O to Z Classes. London: Bivouac Books. ISBN 0-85680-010-4.
  • Whitley, M.J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Trong 2 bản DLC này, chúng ta sẽ thực sự vào vai Tôn Ngộ Không chứ không còn là Thiên Mệnh Hầu nữa.
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
Câu chuyện của Apocalypse (En Sabah Nur) bắt đầu khi anh ta sinh ra vào khoảng 5000 năm trước công nguyên ở Ai Cập
Nhân vật Makima - Chainsaw Man
Nhân vật Makima - Chainsaw Man
Cô được tiết lộ là Ác quỷ Kiểm soát (支 し 配 は い の 悪 あ く 魔 ま Shihai no Akuma?), Hiện thân của nỗi sợ kiểm soát hoặc chinh phục
Những chi tiết ẩn dụ khiến bạn thấy
Những chi tiết ẩn dụ khiến bạn thấy "Thiếu Niên Và Chim Diệc" hay hơn 10 lần
Những bộ phim của Ghibli, hay đặc biệt là “bố già” Miyazaki Hayao, luôn mang vẻ "siêu thực", mộng mơ và ẩn chứa rất nhiều ẩn dụ sâu sắc