Mahidolia

Mahidolia
M. mystacina
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Gobiiformes
Họ: Gobiidae
Chi: Mahidolia
H. M. Smith, 1932
Loài điển hình
Gobius mystacinus
Valenciennes, 1837

Mahidolia là một chi cá biển của họ Cá bống trắng. Chi này được lập bởi Hugh McCormick Smith vào năm 1959.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên chi được đặt theo tên của Mahidol Adulyadej, Thân vương Songkhla, cha ruột của vua Rama IX và là ông nội của vua Rama X, nhằm ghi nhớ mối quan tâm sâu sắc của ông đối với mảng ngư nghiệpThái Lan.[1]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi này hiện có 2 loài sau được ghi nhận:[2]

M. mystacina có nhiều biến dị kiểu hình về màu sắc và hình dạng vây lưng. Vài trong số đó là kiểu hình dị hình giới tính, nhưng vẫn có khả năng là có nhiều loài ẩn sinh (cryptic species) cùng tồn tại dưới danh pháp M. mystacina.[3]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Mahidolia sống cộng sinh với tôm gõ mõ Alpheus. Hang của tôm được cá bống sử dụng để làm nơi trú ẩn và nơi đẻ trứng.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (i-p)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ Parenti, Paolo (2021). “A checklist of the gobioid fishes of the world (Percomorpha: Gobiiformes)”. Iranian Journal of Ichthyology. 8: 480 trang. doi:10.22034/iji.v8i0.556. ISSN 2383-0964.
  3. ^ a b Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V. (2019). Mahidolia paucipora, a new species of shrimpgoby (Teleostei: Gobiidae) from Papua New Guinea”. Journal of the Ocean Science Foundation. 32: 79–88. doi:10.5281/zenodo.2635805.
  4. ^ Ilan Karplus; Andrew Richard Thompson (2011). “The Partnership between Gobiid Fishes and Burrowing Alpheid Shrimps” (PDF). Trong James L. Van Tassell; Robert Patzner; Marcelo Kovacic; B. G. Kapoor (biên tập). The Biology of Gobies. CRC Press. tr. 559–1607. ISBN 978-0-429-06287-2.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)