Bộ Cá bống | |
---|---|
Cryptocentrus cinctus | |
Phân loại khoa học ![]() | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
nhánh: | Acanthomorpha |
Liên bộ: | Acanthopterygii |
nhánh: | Percomorpha |
Bộ: | Gobiiformes Günther, 1880 |
Loài điển hình | |
Gobius niger Linnaeus, 1758 | |
Các họ | |
Bộ Cá bống (danh pháp khoa học: Gobiiformes) là một bộ cá vậy tia. Trước đây, chúng được xếp như là phân bộ Gobioidei thuộc bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây cho thấy bộ Cá vược không đơn ngành, và toàn bộ phân bộ Cá bống được tách ra để phục hồi lại thành bộ riêng là bộ Cá bống (Gobiiformes Günther, 1880), có quan hệ họ hàng gần với bộ Kurtiformes trong cùng nhánh Gobiomorpharia = Gobiaria.[2]
Khi xếp trong bộ Cá vược, phân bộ này bao gồm 9 họ cá bống.
Khi tách ra thành bộ Cá bống, thì phân bộ Cá bống nghĩa hẹp không chứa 2 họ Eleotridae và Odontobutidae. Chúng được xếp tương ứng trong các phân bộ Eleotroidei (cá bống đen) và Odontobutoidei (cá bống tròn). Phân loại cụ thể như sau:
Gobiaria |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đa dạng, nước ngọt, nước lợ, nước mặn...
Cá bống xuất hiện trong truyện cổ tích Việt Nam Tấm Cám với câu thần chú khi rải cơm để cá bống nổi lên từ giếng:
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NGW-2016