Myxochlamys

Myxochlamys
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Myxochlamys
A.Takano & Nagam., 2007[1]
Loài điển hình
Myxochlamys mullerensis
A.Takano & Nagam., 2007
Các loài
2. Xem trong bài.

Myxochlamys là một chi thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae.[1][2][3]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Chất nhầy có độ nhớt cao từ các tuyến trên các lá bắc tụ tập lại ở nách của các lá bắc con. Tên khoa học của chi này bắt nguồn từ những đặc điểm này (Myxo nghĩa là chất nhớt và chlamys nghĩa là lớp phủ, lớp áo).

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài trong chi này là đặc hữu Borneo, phần thuộc Indonesia.[1][4]

Cây thảo thân rễ. Các hàng lá song song thân rễ. Cụm hoa đầu cành trên chồi lá, ra hoa từ đáy tới đỉnh. Lá bắc sắp xếp xoắn ốc, đối diện 1 hoa, nhiều chất nhầy dạng keo. Lá bắc con đối diện lá bắc, 2 gờ, hở tới đáy. Ống tràng và chỉ nhị bên trong với rãnh sâu, vòi nhụy quấn trong rãnh theo chiều dọc. Cánh môi lõm. Bao phấn lắc lư, có 2 cựa ở đáy. Bầu nhụy, 1 ngăn, noãn đính đáy.[1]

Các chi có quan hệ họ hàng gần là DistichochlamysScaphochlamys.[1]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại chi này có 2 loài:[1][2][4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f Atsuko Takano & Hidetoshi Nagamasu, 2007. Myxochlamys (Zingiberaceae), a new genus from Borneo. Acta Phytotax. Gebot. 58(1): 19-32, doi:10.18942/apg.KJ00004609388.
  2. ^ a b Roskov Y.; Kunze T.; Orrell T. (2014). “Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2014 Annual Checklist”. Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ Myxochlamys trong The Plant List. Tra cứu ngày 24-3-2021
  4. ^ a b Myxochlamys trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 24-3-2021.