Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Pipob On-Mo | ||
Ngày sinh | 28 tháng 4, 1979 | ||
Nơi sinh | Phichit, Thái Lan | ||
Chiều cao | 1,63 m (5 ft 4 in)[1] | ||
Vị trí | Hộ công / Tiền đạo chạy cánh | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1994–1996 | Assumption College Sriracha | ||
1997–2000 | Sripatum University | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2000–2005 | BEC Tero Sasana | 137 | (19) |
2006–2018 | Chonburi | 404 | (108) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2012 | Thái Lan | 6 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 11 năm 2017 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 11 năm 2017 |
Pipob On-Mo (tiếng Thái: พิภพ อ่อนโม้, sinh ngày 22 tháng 4 năm 1979), còn được biết với tên đơn giản Mo (tiếng Thái: โม้), là một Cầu thủ bóng đá người Thái Lan thi đấu ở vị trí tiền đạo.
Pipob On-Mo bắt đầu sự nghiệp năm 2000 với BEC Tero Sasana F.C., và có 2 danh hiệu tại giải vô địch cùng với cuâ lạc bộ. Ngoài ra câu lạc bộ còn vào đến chung kết Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á năm 2003, nhưng Pipob không được sử dụng. Năm 2007, Pipob ký hợp đồng với Chonburi F.C.. Trong mùa giải đầu tiên ở câu lạc bộ mới, anh giành thêm chức vô địch và được bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất năm.
Mặc dù anh thi đấu cho U-17 Thái Lan và giành chức vô địch tại Giải vô địch bóng đá U-17 châu Á năm 1998, anh không được ra sân cho đội tuyển quốc gia đến năm 2005. Anh đá ở Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2012 với tư cách dự bị. Sau đó anh giải nghệ khỏi đội tuyển quốc gia.
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Thái Lan | 2007 | 1 | 0 |
2011 | 2 | 0 | |
2012 | 2 | 0 | |
Tổng | 5 | 0 |