Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan

Thái Lan
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhช้างศึก
(Voi chiến)
Hiệp hộiFAT
Liên đoàn châu lụcAFC (châu Á)
Huấn luyện viên trưởngIshii Masatada
Đội trưởngTheerathon Bunmathan
Thi đấu nhiều nhấtKiatisuk Senamuang (134)
Ghi bàn nhiều nhấtKiatisuk Senamuang (71)
Sân nhàRajamangala
Mã FIFATHA
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 101 Giữ nguyên (ngày 4 tháng 4 năm 2024)[1]
Cao nhất43 (9.1998)
Thấp nhất165 (10.2014)
Hạng Elo
Hiện tại 107 Tăng 28 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất62 (1.2001)
Thấp nhất137 (4.1985)
Trận quốc tế đầu tiên
 Thái Lan 6–1 Trung Hoa Dân Quốc 
(Bangkok,Thái Lan; 20 tháng 8 năm 1948)
Trận thắng đậm nhất
 Thái Lan 10–0 Brunei 
(Bangkok, Thái Lan; 24 tháng 5 năm 1971)
Trận thua đậm nhất
 Anh Quốc 9–0 Thái Lan 
(Melbourne, Úc; 30 tháng 11 năm 1956)
Cúp bóng đá châu Á
Sồ lần tham dự8 (Lần đầu vào năm 1972)
Kết quả tốt nhấtHạng ba (1972)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan (tiếng Thái: ฟุตบอลทีมชาติไทย, RTGSfutbon thim chat thai, phát âm tiếng Thái: [fút.bɔ̄n tʰīːm t͡ɕʰâːt tʰāj]) là đội tuyển bóng đá đại diện cho Thái Lan do Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) quản lý.

Ở cấp độ châu lục, Thái Lan đã có 8 lần tham dự Cúp bóng đá châu Á với thành tích tốt nhất là đạt hạng 3 vòng chung kết năm 1972, kỳ đầu tiên Thái Lan là chủ nhà đăng cai. Ngoài ra đội từng có 2 lần tham dự Olympic, 2 lần giành hạng tư ở ASIAD. Đội chưa bao giờ vượt qua vòng loại World Cup nhưng đã từng góp mặt ở vòng loại cuối cùng vào các năm 2002 và 2018.

Là bá chủ các giải đấu thuộc khu vực Đông Nam Á, Thái Lan đã 7 lần giành ngôi vô địch khu vực và nắm giữ kỷ lục 9 lần vô địch SEA Games ở cấp độ đội tuyển quốc gia.[a]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển bóng đá Thái Lan thời kỳ đầu.

Tuyển Thái Lan tiền thân là Đội tuyển bóng đá quốc gia Xiêm ra đời năm 1915 và có trận đấu đầu tiên vào ngày 20 tháng 12 năm 1915 gặp đội những người Âu sống tại Thái Lan, tổ chức tại sân vận động của câu lạc bộ thể thao Hoàng gia Trat. Vào ngày 25 tháng 4 năm 1916, Vua Vajiravudh Rama VI cho thành lập Hiệp hội bóng đá Xiêm.

Năm 1930, đội nhận được lời mời sang Đông Dương thi đấu giao hữu với đội tuyển Đông Dương, một đội bóng tập hợp bởi các cầu thủ Nam Kỳ và một số cầu thủ người Pháp. Các trận đấu trong khuôn khổ giải giao hữu diễn ra từ ngày 14 cho đến ngày 20 tháng 4. Có người coi đây là trận đấu quốc tế không chính thức đầu tiên của đội. Vào năm 1949, nhà nước Xiêm đổi tên thành Thái Lan, hiệp hội và đội tuyển bóng đá Xiêm cũng theo đó đổi tên.

Năm 1956, Thái Lan tham dự giải đấu cấp độ thế giới đầu tiên khi có mặt tại Thế vận hội Mùa hè Melbourne 1956. Đội thua trận đầu tiên và cũng là duy nhất trước Liên hiệp Anh với tỉ số 0–9, thất bại nặng nề nhất trong lịch sử của đội, đồng thời mất cơ hội chơi trận tứ kết.

Năm 1965, Thái Lan giành danh hiệu quốc tế đầu tiên khi đoạt huy chương vàng môn bóng đá tại Đại hội Thể thao Bán đảo Đông Nam Á 1965 tổ chức tại Kuala Lumpur. Từ đó đến kỳ đại hội năm 1999 (lần cuối cùng bóng đá tại đại hội dành cho đội tuyển quốc gia), đội có thêm 8 lần vô địch. Năm 1996, Thái Lan đăng quang danh hiệu AFF Cup đầu tiên tại Singapore và từ đó đến nay họ có thêm 6 lần giành chức vô địch. Là đội bóng có nhiều lần đăng quang nhất ở cả hai sân chơi khu vực SEA Games và AFF Cup, Thái Lan được xem là đội tuyển giàu thành tích nhất ở Đông Nam Á.

Ở đấu trường châu lục, Thái Lan từng đạt hạng ba tại Cúp bóng đá châu Á 1972 khi là nước chủ nhà đăng cai vòng chung kết. Thái Lan cũng lần nữa là chủ nhà của một kỳ Asian Cup vào năm 2007 khi cùng đăng cai giải đấu với 3 quốc gia Đông Nam Á khác là Indonesia, MalaysiaViệt Nam. Giải năm ấy, đội dừng bước ở vòng bảng sau khi thua Úc 0-4 dù trước đó đã cầm hòa đội vô địch giải đấu Iraq 1-1 và đánh bại Oman 2-0. Thái Lan cũng từng hai lần giành hạng tư môn bóng đá ở ASIAD vào các năm 1994 và 1998, thời điểm mà đại hội thể thao cấp châu lục vẫn cho phép các đội tuyển quốc gia thi đấu.

Đội tuyển Thái Lan trước trận gặp Bahrain tại Cúp bóng đá châu Á 2019.

Là thế lực thống trị Đông Nam Á nhưng tại các đấu trường rộng lớn hơn thì Thái Lan chưa có sự đột phá hay bước tiến nào đáng kể.[3] Phải mất 47 năm kể từ năm 1972, họ mới có lần thứ hai vượt qua vòng bảng Cúp bóng đá châu Á 2019 và dừng bước trước Trung Quốc tại vòng 16 đội. Nhờ thành công trong việc lọt vào vòng đấu loại trực tiếp, đội đã nhận thưởng từ FAT và các nhà tài trợ ít nhất 25 triệu bạt.[4]

Thái Lan từng hai lần lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại World Cup vào các năm 20022018 nhưng đều thất bại trong việc giành tấm vé dự vòng chung kết. Đội không thể thắng được trận nào ở cả hai lần lọt vào vòng loại cuối, trong khi có tổng cộng 6 trận hòa.

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch thế giới
Năm Thành tích St T H B Bt Bb
1930 đến 1970 Không tham dự
1974 đến 2026 Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng - - - - - - -
Thế vận hội
Năm Thành tích St T H B Bt Bb
1900 đến 1952 Không tham dự
Úc 1956 Vòng 1 1 0 0 1 0 9
1960 đến 1964 Không vượt qua vòng loại
México 1968 Vòng 1 3 0 0 3 1 19
1972 Không vượt qua vòng loại
1976 đến 1980 Không tham dự
1984 đến 1988 Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng 2 lần vòng bảng 4 0 0 4 1 28
Cúp châu Á
Năm Thành tích St T H B Bt Bb
1956 đến 1964
Không tham dự
1968
Loại từ vòng ngoài
Thái Lan 1972
Hạng ba
5
0 3 2 6 9
1976
Bỏ cuộc
1980 đến 1988
Loại từ vòng ngoài
Nhật Bản 1992
Vòng 1
3 0 2 1 1 5
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 1996
0 3 2 13
Liban 2000
2 1 4
Trung Quốc 2004
0 3 1 9
IndonesiaMalaysiaThái LanViệt Nam 2007 1 3 5
2011 đến 2015
Loại từ vòng ngoài
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 2019
Vòng 2
4
1
1
2
4
7
Qatar 2023
Vòng 2
4 1 2 1 3 2
Tổng cộng
Hạng ba
28
3
11
14
22
54
Á vận hội
Năm Thành tích St T H B Bt Bb
1951 đến 1962
Không tham dự
Thái Lan 1966
Tứ kết
4
1
1
2
5
8
Thái Lan 1970
4
1
2
1
6
6
Iran 1974
Vòng 1
2
0
0
2
2
4
Thái Lan 1978
Vòng 2
5
2
0
3
6
12
Ấn Độ 1982
Vòng 1
3
1
0
2
3
5
Hàn Quốc 1986
4
1
1
2
8
4
Trung Quốc 1990
Bán kết
6
3
1
2
5
3
Nhật Bản 1994
Vòng 1
4
0
1
3
8
12
Thái Lan 1998
Bán kết
8
4
1
3
12
10
Tổng cộng
Bán kết
40
13
7
20
55
64
Giải vô địch Đông Nam Á
Năm Thành tích St T H B Bt Bb
Singapore 1996
Vô địch
6
5
1
0
18
3
Việt Nam 1998
Hạng tư
5
2
2
1
10
10
Thái Lan 2000
Vô địch
5
5
0
0
15
3
Indonesia Singapore 2002
5
2
2
1
13
7
Malaysia Việt Nam 2004
Vòng 1
4
2
1
1
13
4
Singapore Thái Lan 2007
Á quân
7
3
3
1
10
4
Indonesia Thái Lan 2008
7
5
1
1
15
4
Indonesia Việt Nam 2010
Vòng 1
3
0
2
1
3
4
Malaysia Thái Lan 2012
Á quân
7
5
1
1
14
6
Singapore Việt Nam 2014
Vô địch
7
6
1
1
17
6
Myanmar Philippines 2016
7
6
0
1
12
4
2018
Bán kết
6
3
3
0
17
5
Singapore 2020
Vô địch
8
6
2
0
18
3
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2022
8
5
2
1
19
5
Tổng cộng
7 lần vô địch
85
54
21
10
195
68
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Năm Thành tích St T H B Bt Bb
Thái Lan 1959
Á quân
4
2
0
2
9
10
Myanmar 1961
Hạng ba
3
1
2
0
7
4
Malaysia 1965
Vô địch
3
2
1
0
6
3
Thái Lan 1967
Hạng ba
4
2
0
2
9
8
Myanmar 1969
Á quân
3
1
1
1
4
4
Malaysia 1971
Hạng ba
5
1
2
2
7
8
Singapore 1973
Vòng 1
2
0
1
1
1
2
Thái Lan 1975
Vô địch
3
1
2
0
5
4
Malaysia 1977
Á quân
4
1
1
2
3
6
Indonesia 1979
Hạng ba
5
2
2
1
6
5
Philippines 1981
Vô địch
4
2
2
0
9
6
Singapore 1983
5
3
1
1
10
4
Thái Lan 1985
4
3
1
0
17
1
Indonesia 1987
Hạng ba
4
2
1
1
7
3
Malaysia 1989
Hạng tư
4
1
2
1
5
3
Philippines 1991
Á quân
4
2
1
1
10
2
Singapore 1993
Vô địch
6
6
0
0
18
6
Thái Lan 1995
6
5
1
0
19
2
Indonesia 1997
6
4
2
0
15
3
Brunei 1999
6
5
1
0
24
1
Tổng cộng
9 lần vô địch
85 43 24 15
-
-
Cầu thủ có tên in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia. Tính đến ngày 30 tháng 1 năm 2024.[5]


Đồng phục

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào thời kỳ tiền khởi, đồng phục đội tuyển Thái Lan chủ yếu là bộ trang phục toàn màu đỏ.

Áo đấu của đội tại Olympic 1968.

Đội từng chơi bằng các trang phục tạo bởi nhà thiết kế bản xứ FBT cho tới tháng 6 năm 2007. Tháng 7 cùng năm, Nike trở thành nhà cung mới, và từ tháng 10, đội chơi với trang phục toàn màu vàng để mừng sinh nhật thứ 80 của quốc vương Rama IX. Đội đã chơi trong màu áo này khi thi đấu giao hữu với Trung Quốc[6]Qatar.[7]

Áo đấu màu vàng được tái sử dụng nhiều lần, gần nhất là tại King's Cup 2019 và trận chung kết bóng đá nam SEA Games 31 với màu áo vàng và quần trắng tất trắng được cho là phối màu yêu thích của nhà vua Rama X.

Thế chân Nike trong giai đoạn suốt từ năm 2012 đến 2016 là nhãn hiệu Thái Grand Sport với bản hợp đồng trị giá 96 triệu bạt (3.1 triệu đô Mỹ).[8]

Tháng 9 năm 2016, đội tuyển Thái Lan ký bản hợp đồng hợp tác 4 năm với một hãng bản địa khác, Warrix Sports.[9] Đầu năm 2017, Warrix trình làng bộ trang phục mới với hai màu toàn đen và trắng (màu để tang truyền thống) lần lượt cho sân nhà và sân khách để tưởng nhớ vua Rama IX một năm sau ngày băng hà.[10] Đầu năm 2018, Warrix cho ra mắt bộ ba trang phục gồm toàn xanh, toàn đỏ và đen trắng[11] thì đến cuối năm đã lại giới thiệu bộ ba mới lần lượt là xanh tím đậm, đỏ, và trắng để phục vụ đội tuyển ở Asian Cup 2019.

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Châu lục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á
    • Vô địch (7): 1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022
    • Á quân (3): 2007, 2008, 2012
  • Sea Games:
    • Huy chương vàng (16): 1965*, 1975, 1981, 1983, 1985, 1993, 1995, 1997, 1999
    • Huy chương bạc (4): 1959, 1969, 1977, 1991
    • Huy chương đồng (5): 1961, 1967, 1971, 1979, 1987

Giao hữu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • King's Cup
    • Vô địch (15): 1976*, 1979, 1980*, 1981, 1982, 1984, 1989, 1990, 1992, 1994, 2000, 2006, 2007, 2016, 2017
    • Á quân (12): 1970, 1971, 1972, 1974, 1993, 1997, 2002, 2004, 2009, 2015, 2018, 2023
    • Hạng ba (12): 1968, 1973, 1986, 1987, 1988, 1989, 1996, 1999, 2001, 2003, 2013*, 2022
  • Cúp Trung Quốc
    • Á quân (1): 2019
  • Indonesian Independence Cup
    • Vô địch (1): 1994
  • Cúp Hàn Quốc
    • Hạng ba (1): 1977*
    • Hạng tư (1): 1980
  • VFF Cup
    • Vô địch (2): 2006, 2008
  • Nehru Cup
    • Hạng ba (1): 1995
  • Giải Tam hùng Đài Loan
    • Vô địch (1): 1971
  • Giải Tứ hùng Đông Dương
    • Vô địch (1): 1989
  • Brunei Games
    • Vô địch (1): 1990
    • Ghi chú:
*ngôi vị được chia đều cho cả 2.

Đội ngũ

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Vai trò
Nhật Bản Ishii Masatada Huấn luyện viên trưởng
Nhật Bản Nojima Ryōhei Trợ lý huấn luyện viên trưởng
Nhật Bản Terasaki Haruki Chuyên gia phân tích trận đấu
Nhật Bản Furukibe Yūki Huấn luyện viên thủ môn
Nhật Bản Itō Chōjirō Huấn luyện viên thể lực

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách 26 cầu thủ được triệu tập cho Giải vô địch bóng đá ASEAN 2024.[12]

Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật ngày 15 tháng 12 năm 2024 sau trận đấu với  Malaysia.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Patiwat Khammai 24 tháng 12, 1994 (30 tuổi) 17 0 Thái Lan Bangkok United
20 1TM Kampol Pathomakkakul 27 tháng 7, 1992 (32 tuổi) 10 0 Thái Lan Ratchaburi
23 1TM Korrakot Pipatnadda 15 tháng 7, 1999 (25 tuổi) 2 0 Thái Lan Rayong

2 2HV James Beresford 17 tháng 4, 2002 (22 tuổi) 3 0 Thái Lan Uthai Thani
3 2HV Pansa Hemviboon 8 tháng 7, 1990 (34 tuổi) 49 6 Thái Lan Buriram United
4 2HV Jonathan Khemdee 9 tháng 5, 2002 (22 tuổi) 4 0 Thái Lan Ratchaburi
5 2HV Chalermsak Aukkee 25 tháng 8, 1994 (30 tuổi) 10 0 Thái Lan Port
6 2HV Thitathorn Aksornsri 8 tháng 11, 1997 (27 tuổi) 3 0 Thái Lan Uthai Thani
12 2HV Nicholas Mickelson 24 tháng 7, 1999 (25 tuổi) 17 2 Đan Mạch OB
15 2HV Saringkan Promsupa 29 tháng 3, 1997 (27 tuổi) 2 0 Thái Lan Sukhothai
21 2HV Suphanan Bureerat 10 tháng 10, 1993 (31 tuổi) 25 1 Thái Lan Port
24 2HV Apisit Sorada 28 tháng 2, 1997 (27 tuổi) 2 0 Thái Lan Ratchaburi
26 2HV Kritsada Nontharat 16 tháng 2, 2001 (23 tuổi) 0 0 Thái Lan Bangkok United

7 3TV Supachok Sarachat 22 tháng 5, 1998 (26 tuổi) 36 9 Nhật Bản Hokkaido Consadole Sapporo
8 3TV Peeradon Chamratsamee (captain) 15 tháng 9, 1992 (32 tuổi) 28 2 Thái Lan Port
11 3TV Anan Yodsangwal 9 tháng 7, 2001 (23 tuổi) 6 0 Thái Lan Lamphun Warriors
13 3TV Ben Davis 24 tháng 11, 2000 (24 tuổi) 2 2 Thái Lan Uthai Thani
16 3TV Akarapong Pumwisat 23 tháng 11, 1995 (29 tuổi) 5 0 Thái Lan Lamphun Warriors
17 3TV Ekanit Panya 21 tháng 10, 1999 (25 tuổi) 25 2 Thái Lan Muangthong United
18 3TV Weerathep Pomphan 19 tháng 9, 1996 (28 tuổi) 38 0 Thái Lan Bangkok United
19 3TV William Weidersjö 10 tháng 6, 2001 (23 tuổi) 7 0 Thái Lan Uthai Thani
22 3TV Worachit Kanitsribampen 24 tháng 8, 1997 (27 tuổi) 22 2 Thái Lan Port
25 3TV Seksan Ratree 14 tháng 3, 2003 (21 tuổi) 4 3 Thái Lan Buriram United

9 4 Patrik Gustavsson 19 tháng 4, 2001 (23 tuổi) 3 3 Thái Lan Muangthong United
10 4 Suphanat Mueanta 2 tháng 8, 2002 (22 tuổi) 28 13 Thái Lan Buriram United
14 4 Teerasak Poeiphimai 21 tháng 9, 2002 (22 tuổi) 13 2 Thái Lan Port

Triệu tập gần đây

[sửa | sửa mã nguồn]
Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Saranon Anuin 24 tháng 3, 1994 (30 tuổi) 3 0 Thái Lan BG Pathum United v.  Lào, 17 tháng 11 năm 2024
TM Chirawat Wangthaphan 26 tháng 7, 1998 (26 tuổi) 0 0 Thái Lan Khonkaen United v.  Lào, 17 tháng 11 năm 2024
TM Somporn Yos 23 tháng 6, 1993 (31 tuổi) 0 0 Thái Lan Port v.  Singapore, 11 tháng 6 năm 2024
TM Boonyakait Wongsajaem 29 tháng 6, 1994 (30 tuổi) 0 0 Thái Lan Uthai Thani v.  Hàn Quốc, 26 tháng 3 năm 2024

HV Elias Dolah 24 tháng 4, 1993 (31 tuổi) 21 1 Indonesia Bali United v.  Lào, 17 tháng 11 năm 2024
HV Suphan Thongsong 26 tháng 8, 1994 (30 tuổi) 18 0 Thái Lan Bangkok United v.  Lào, 17 tháng 11 năm 2024
HV Nitipong Selanon 25 tháng 5, 1993 (31 tuổi) 8 0 Thái Lan Bangkok United v.  Lào, 17 tháng 11 năm 2024
HV Wanchai Jarunongkran 18 tháng 12, 1996 (28 tuổi) 2 0 Thái Lan Bangkok United v.  Lào, 17 tháng 11 năm 2024
HV Kevin Deeromram 11 tháng 9, 1997 (27 tuổi) 4 0 Thái Lan Port v.  Liban 14 tháng 11 năm 2024 INJ
HV Sasalak Haiprakhon 8 tháng 1, 1996 (28 tuổi) 26 0 Thái Lan Buriram United Cúp Nhà vua Thái Lan 2024
HV Songwut Kraikruan 11 tháng 6, 2001 (23 tuổi) 0 0 Thái Lan Muangthong United Cúp Nhà vua Thái Lan 2024
HV Chaiyawat Buran 26 tháng 10, 1996 (28 tuổi) 2 0 Thái Lan Port v.  Việt Nam, 10 tháng 9 năm 2024
HV Waris Choolthong 8 tháng 1, 2004 (20 tuổi) 0 0 Thái Lan BG Pathum United v.  Việt Nam, 10 tháng 9 năm 2024
HV Theerathon Bunmathan 6 tháng 2, 1990 (34 tuổi) 105 7 Thái Lan Buriram United v.  Singapore, 11 tháng 6 năm 2024
HV Santiphap Channgom 23 tháng 9, 1996 (28 tuổi) 4 0 Thái Lan BG Pathum United v.  Singapore, 11 tháng 6 năm 2024
HV Jakkapan Praisuwan 16 tháng 8, 1994 (30 tuổi) 12 1 Thái Lan BG Pathum United Cúp bóng đá châu Á 2023

TV Rungrath Poomchantuek 5 tháng 1, 1992 (32 tuổi) 9 0 Thái Lan Bangkok United v.  Lào, 17 tháng 11 năm 2024
TV Chitsanupong Choti 29 tháng 9, 2001 (23 tuổi) 1 0 Thái Lan Khon Kaen United v.  Lào, 17 tháng 11 năm 2024
TV Chanathip Songkrasin 5 tháng 10, 1993 (31 tuổi) 68 14 Thái Lan BG Pathum United Cúp Nhà vua Thái Lan 2024
TV Jaroensak Wonggorn 18 tháng 5, 1997 (27 tuổi) 17 1 Thái Lan BG Pathum United Cúp Nhà vua Thái Lan 2024
TV Channarong Promsrikaew 17 tháng 4, 2001 (23 tuổi) 16 1 Thái Lan Chonburi Cúp Nhà vua Thái Lan 2024
TV Kakana Khamyok 21 tháng 5, 2004 (20 tuổi) 1 0 Thái Lan Muangthong United Cúp Nhà vua Thái Lan 2024
TV Sarach Yooyen 30 tháng 5, 1992 (32 tuổi) 83 6 Nhật Bản Renofa Yamaguchi v.  Singapore, 11 tháng 6 năm 2024
TV Tanaboon Kesarat 21 tháng 9, 1993 (31 tuổi) 55 1 Thái Lan Port v.  Singapore, 11 tháng 6 năm 2024
TV Kritsada Kaman 18 tháng 3, 1999 (25 tuổi) 34 0 Thái Lan BG Pathum United v.  Singapore, 11 tháng 6 năm 2024
TV Airfan Doloh 26 tháng 1, 2001 (23 tuổi) 1 0 Thái Lan BG Pathum United v.  Singapore, 11 tháng 6 năm 2024
TV Bordin Phala 20 tháng 12, 1994 (30 tuổi) 41 6 Thái Lan Port v.  Trung Quốc, 6 tháng 6 năm 2024 INJ
TV Pokklaw Anan 4 tháng 3, 1991 (33 tuổi) 47 6 Thái Lan Bangkok United v.  Hàn Quốc, 26 tháng 3 năm 2024
TV Pathompol Charoenrattanapirom 21 tháng 4, 1994 (30 tuổi) 24 1 Thái Lan Port Cúp bóng đá châu Á 2023
TV Picha Autra 7 tháng 1, 1996 (28 tuổi) 9 0 Thái Lan Muangthong United Cúp bóng đá châu Á 2023

Phanthamit Praphanth 12 tháng 11, 2003 (21 tuổi) 1 0 Thái Lan PT Prachuap v.  Lào, 17 tháng 11 năm 2024
Supachai Chaided 1 tháng 12, 1998 (26 tuổi) 41 7 Thái Lan Buriram United Cúp Nhà vua Thái Lan 2024
Poramet Arjvirai 20 tháng 7, 1998 (26 tuổi) 14 2 Thái Lan Muangthong United Cúp Nhà vua Thái Lan 2024
Korawich Tasa 7 tháng 4, 2000 (24 tuổi) 1 0 Thái Lan Muangthong United v.  Việt Nam, 10 tháng 9 năm 2024
Teerasil Dangda 6 tháng 6, 1988 (36 tuổi) 128 64 Thái Lan BG Pathum United v.  Singapore, 11 tháng 6 năm 2024
Chú thích
  • INJ Rút lui vì chấn thương.
  • SUS Bị cấm lên tuyển.
  • PRE Chỉ nằm trong danh sách sơ bộ.

Đối đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Các huấn luyện viên trong quá khứ


























Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kể từ năm 2001, khi bóng đá nam ASIAD và SEA Games quy định độ tuổi tham dự là U-23, đội trẻ của Thái Lan có thêm 2 lần giành hạng tư Á vận hội và 7 lần đoạt huy chương vàng SEA Games.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. ngày 4 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ Tifo Football (ngày 31 tháng 12 năm 2018). Asian Cup 2019: Last Chance for Thailand? (6:22). YouTube. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ Văn Hưng (ngày 25 tháng 1 năm 2019). “Tuyển Thái Lan được thưởng đậm nhờ thành tích tại Asian Cup”. Zing.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  5. ^ Roberto Mamrud. “Thailand – Record International Players”. RSSSF. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ “Thaifootball.com (Friendly Matches)”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ “Thailand footballers Suree Sukha (R) and... Pictures | Getty Images”. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “ASC2012: Thailand Go With Grand Sport - AFF - The Official Website Of The Asean Football Federation AFF – The Official Website Of The Asean Football Federation”. www.aseanfootball.org.
  9. ^ PCL., Post Publishing. “Kirins eye three points from trip to Sukhothai”. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
  10. ^ “Warrix Official”. www.facebook.com.
  11. ^ “Thailand 2018 Home and Away Kits Released”. footyheadlines.com. ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018.
  12. ^ “ประกาศรายชื่อ 26 แข้งช้างศึกทีมชาติไทย ลุยศึกชิงแชมป์อาเซียน 2024”. Thansettakij.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh hiệu
Tiền nhiệm:
Giải chưa tổ chức
Vô địch Đông Nam Á
1996
Kế nhiệm:
Singapore Singapore
Tiền nhiệm:
Singapore Singapore
Vô địch Đông Nam Á
2000, 2002
Kế nhiệm:
Singapore Singapore
Tiền nhiệm:
 Singapore
Vô địch Đông Nam Á
2014, 2016
Kế nhiệm:
 Việt Nam
Tiền nhiệm:
 Việt Nam
Vô địch Đông Nam Á
2020, 2022
Kế nhiệm:
[chưa xác định]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Choso của chú thuật hồi chiến: không theo phe chính diện, không theo phe phản diện, chỉ theo phe em trai
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Đây là nhân vật mà tôi cảm thấy khó có thể tìm một lời bình thích hợp. Ban đầu khi tiếp cận với One Piece
Hướng dẫn build Yun Jin - Invitation to Mundane Life
Hướng dẫn build Yun Jin - Invitation to Mundane Life
Yun Jin Build & Tips - Invitation to Mundane Life Genshin Impact