Roscoea alpina | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Roscoea |
Loài (species) | R. alpina |
Danh pháp hai phần | |
Roscoea alpina Royle, 1839[1][2] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Roscoea alpina là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Forbes Royle miêu tả khoa học đầu tiên năm 1839.[1][3]
Rừng lá kim; ở cao độ 3.000-3.600 m. Có ở miền bắc Ấn Độ (Kashmir, Sikkim), Bhutan, Myanmar, Nepal, miền bắc Pakistan, Trung Quốc (Tây Tạng).[4][5] Tên gọi thông thường trong tiếng Trung là 高山象牙参 (cao sơn tượng nha sâm), nghĩa đen là sâm răng voi núi cao.[4]
Cây cao 10–20 cm. Lá không phiến lá 2 hoặc 3. Lá thông thường 2 hoặc 3; lưỡi bẹ ~0,5 mm; phiến lá hình mũi mác-thuôn dài hoặc hình mũi mác-thẳng, 3-12 × 1,2–2 cm, nhẵn nhụi, đáy thuôn tròn, đỉnh nhọn. Cụm hoa có cuống được bẹ lá bao quanh; lá bắc 3–10 mm. Hoa màu tía hoặc tím hoa cà, nở từng bông một. Đài hoa 4–5 cm, đỉnh 2 răng. Ống tràng thò ra từ đài hoa, dài, thanh mảnh; thùy trung tâm thẳng đứng, hình tròn, đường kính ~1,5 cm, đỉnh nhọn đột ngột; các thùy bên uốn ngược, thẳng-thuôn dài. Các nhị lép bên mọc thẳng, tương tự như các thùy tràng hoa nhưng ngắn hơn. Cánh môi không uốn ngược, hình nêm-trứng ngược, ~1,5 cm, đỉnh 2 thùy. Bao phấn màu trắng đến màu kem, các ngăn 5–6 mm; cựa liên kết 1,5–2 mm. Quả nang 2,5-3,5 cm. Hạt gần hình hộp vuông, hơi thắt lại ở gần giữa. Ra hoa tháng 5-8.[4]