Roscoea kunmingensis | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Roscoea |
Loài (species) | R. kunmingensis |
Danh pháp hai phần | |
Roscoea kunmingensis S.Q.Tong, 1992[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Roscoea kunmingensis var. elongatobractea S.Q.Tong, 1992 |
Roscoea kunmingensis là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Shao Quan Tong miêu tả khoa học đầu tiên năm 1992.[2]
Tính từ định danh kunmingensis lấy theo địa danh Côn Minh, nơi thu thập mẫu.
Rừng, ở cao độ 2.100-2.200 m. Có tại Côn Minh, Vân Nam.[3][4] Tên gọi trong tiếng Trung là 昆明象牙参 (Côn Minh tượng nha sâm), nghĩa đen là sâm răng voi Côn Minh.[3]
Cây cao 8–12 cm. Lá không phiến lá ~4. Lưỡi bẹ ~3 mm; phiến lá hình mũi mác hoặc hẹp như vậy, 8-20 × 2,5-3(-4,2) cm, nhẵn nhụi, đỉnh nhọn hoặc ngắn như vậy. Cụm hoa 1 hoặc 2 hoa; cuống bao được các bẹ lá bao quanh; lá bắc hình ống, 0,5-0,7(-3,5) cm, hiếm khi đến 8 cm sau khi nở hoa, đỉnh nhọn, 2 răng. Ống tràng hoa 3,5–4 cm; thùy trung tâm thuôn dài, 1,5–2 cm × 6–8 mm; các thùy bên thẳng-thuôn dài, hẹp hơn thùy trung tâm. Các nhị lép bên hình trứng hẹp-hình nêm, ~1,4 cm. Cánh môi uốn ngược, với những đường màu trắng trên vuốt, hình trứng ngược-hình nêm, 1,6-2,1 × 1-1,5 cm, đỉnh 2 thùy xẻ sâu. Các ngăn bao phấn ~4 mm; cựa liên kết ~3 mm. Bầu nhụy hình trụ, 3-3,5 cm × 6–7 mm. Hạt hình trứng ngược, ~3,5 mm. Ra hoa tháng 5-6.[3]
Shao Quan Tong cũng mô tả một thứ là R. kunmingensis var. elongatobractea,[5] với đặc điểm là phiến lá rộng tới 4,2 cm, lá bắc 2,5-3,5 cm và dài tới 8 cm sau khi nở hoa, ra hoa trong tháng 6, tên gọi trong tiếng Trung là 延苞象牙参 (diên bao tượng nha sâm), nghĩa đen là sâm răng voi lá bắc dài.[5] Trong khi đó thì dạng nguyên chủng (R. kunmingensis var. kunmingensis) có phiến lá rộng 2,5–3 cm và lá bắc chỉ dài 0,5-0,7 cm, ra hoa tháng 5.[6] Tuy nhiên, các nguồn như POWO, WCSP, The Plant List không coi đặc điểm này là đủ để tách R. kunmingensis var. elongatobractea ra thành một thứ khác biệt.[4][7][8]
R. kunmingensis có quan hệ họ hàng gần với R. praecox.[9]